CÁC LOÀI THỰC VẬT MANG TÊN SA PA & PHAN SI PAN
Lượt xem: 3199
Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học Việt Nam và Thế Giới đã  phát hiện có 46 loài của 24 họ thực vật mang tên Sa Pa và Phan Si Pan đi khắp thế giới và trong đó có nhiều loài đặc hữu của Sa Pa mà các nơi khác không có.

 Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học Việt Nam và Thế Giới đã  phát hiện có 46 loài của 24 họ thực vật mang tên Sa Pa và Phan Si Pan đi khắp thế giới và trong đó có nhiều loài đặc hữu của Sa Pa mà các nơi khác không có.

 

TT

Tên Họ

Tên khoa học

Tên Việt nam

NĐ 32

NĐ 18

SĐ VN

DL IUCN

1

Acanthaceae

Staurogyne chapaensis R. Ben

Nhuỵ thập Sa Pa

 

 

 

 

2

Aceraceae

Acer chapaense Gagnep.

Thích Sa Pa

 

 

 

 

3

Aceraceae

Acer campbellii Hook.f.et Thom. var. fancipanensis Gagnep.

Thích Phan si păng

 

 

 

 

4

Aquifouaceae

Ilex chapaensis Merr

Bùi sa pa

 

 

 

 

5

Araliaceae

Aralia chapaenense Bui

Cuồng cuồng sa pa

 

 

 

 

6

Araliaceae

Schefflera chapana Harms

Chân chim sa pa

 

 

 

tg

7

Asteraceae

Ainsliaea chapaensis Merr

Anh lệ sa pa

 

 

 

 

8

Balsaminaceae

Impatiens chapaensis Tardieu

Móng tai sa pa

 

 

 

 

9

Begoniaceae

Begonia chapaensis Irmscher

Thu hải đường sapa

 

 

 

 

10

Berberidaceae

Berberis juliane Schneid. 1913.

Hoàng liên gai

X

X

E

 

11

Berberidaceae

Mahonia japonica (Thunb.) DC. 1821.

Hoàng liên nhật

 

 

 

 

12

Berberidaceae

Berberis wallichiana DC. 1824

Hoàng liên ba gai

     X

 

E

 

13

Berberidaceae

Mahonia bealei (Fort.) Carr. 1854.

Hoàng liên ô rô

 

 

V

 

14

Clethraceae

Clethra chapaense pham Hoang

Liệt tra sa pa

 

 

 

 

15

Dryopteridaceae

Dryopteris chapaensis C.Chr et Ching

Mộc xỉ sa pa

 

 

 

 

16

Ericaceae

Enkyanthus chapaensis Dop

Trợ hoa sa pa

 

 

 

 

17

Ericaceae

Lyonia chapaensis (Dop) Merr

Cà di sa pa

 

 

 

 

18

Ericaceae

Vaccinium chapaensis Merr

Sơn châm sa pa

 

 

 

 

19

Fagaceae

Castanopsis llecomtei Hickel. Et A. Camus

Ca ổi sa pa

 

 

 

 

20

Fagaceae

Fagus longipetiolata Seem.form. yunnanica Y.T. Chang,1966

Cử sa pa

 

 

 

 

21

Fagaceae

Lithocarpus echinophorus var chapaensis A. Camus

Gỉe đá sa pa

 

 

 

 

22

Fagaceae

Castanopsis chapaensis Luong

Gỉe gai sa pa

 

 

 

 

23

Fagaceae

Quercus chapaensis Hickel et A.Camus

Gỉe sa pa

 

 

 

 

24

Fagaceae

Castanopsis fancipanensis A.Camus

Gỉe gai phan xipăng

 

 

 

 

25

Lamiaceae

Gomphostema chapaensis Doan

Đinh hùng sa pa

 

 

 

 

26

Lardizabalaceae

Holboellia chapaensis Gagnep.

Hòn bo sa pa

 

 

 

 

27

Illiaceae

Illicium tsall A. C. Smith, 1947

Hồi Phan xi pang

 

 

 

 

28

Menispermaceae

Cyclea fansipanensis Gagnep.

Sâm phan si păng

 

 

 

 

29

Moraceae

Ficus chapaensis Gagnep.

Sung sa pa

 

 

 

 

30

Orchidaceae

Anoectochilus  chapaensis Gagnep. (R)

Kim tuyến sa pa

X

 

R

 

31

Orchidaceae

Epigoneium chapaense Gagnep.

Thương duyên sapa

 

 

 

 

32

Orchidaceae

Liparis chapaensis Gagnep.

Nhãn diệp sa pa

 

 

 

 

33

Orchidaceae

Peristylus chapaensis (Gagnep.) Seident

Chu thư sa pa

 

 

 

 

34

Orchidaceae

Tainia chapaensis Gagnep.

Lan hài sa pa

 

 

 

 

35

Ophioglossaceae

Archangiopteris subintegra Hayata

Móng ngựa cổ sa pa

 

 

 

 

36

Pinaceae

Abies delavayi Franch. var nukiangensis (W.C. Cheng et L.K. Fu) Farjon et Silba

Vân sam hoàng liên

X

X

R

 

37

Polypodiaceae

Lepisorus chapaensis C.Chr. et Tardieu

Quần lân sa pa

 

 

 

 

38

Polypodiaceae

Neocheiropteris chapaensis Tu

Tân bức dực sa pa

 

 

 

 

39

Primunaceae

Primula chpaensis Gagnep. (R)

Anh thảo sa pa

 

 

 

 

40

Primulaceae

Lysimachia chapaensis Merr

Lý mạc sa pa

 

 

 

 

41

Ranunculaceae

Anemone chapeensis Gagnep.

Phong quỳ sa pa

 

 

 

 

42

Ranunculaceae

Coptis quinquesecta W. T. Wang

Hoàng liên chân gà

X

X

E

 

43

Ranunculaceae

Coptis chinensis Franch

Hoàng liên trung quốc

   X

 

E

 

44

Smilacceae

Smilax  chapaensis Gagnep.

Kim cang sapa

 

 

 

 

45

Vitaceae

Tetrastigma chapaense Merr

Tứ thư sa pa

 

 

 

 

46

Ranunculaceae

Thalictrumfoliolosum DC

Thổ hoàng liên

 

 

V

 

 

E: Rất nguy cấp; V: đang nguy cấp; R: hiếm; K: chưa đủ thông tin.

 

MÔ TẢ  

1. Nhuỵ Thập Sa Pa

Staurogyne chapaensis R. Ben

Họ: Acanthaceae

Mô tả:

Cỏ có thân ngắn, dài 4 - 7mm, nằm có rễ sái vị. Lá có phiến bầu dục hình tim, to 3-6 x 2-3 cm, gân phụ 7 - 8 cặp, mặt dưới có lông ở gân; cuống dài 6 - 12 cm, có lông; lá hoa không lông, dài 5 mm; lá đài dài 1cm, hình muỗng, 3 gân không rõ ở mặt trong, rìa lông thưa; vành có ống cao 13 mm, tai bằng nhau; tiểu nhuỵ thụ 4, nhị trường; noãn sào có lông mịn.

Phân bố : Sa pa

 

2. Thích Sa Pa

Acer chapaense Gagnep.

Họ: Aceraceae

Mô tả:

Đại mộc; nhánh không lông, to 3 mm. Lá có phiến có 3 thuỳ nhọn,   rẻ, có duôi, đáy cắt ngang, gân từ đáy 5, không lông; cuống 5 - 10 cm. Chùm tụ tán thưa ở ngọn nhánh. Song dực quả nâu tươi, mỗi trái cao 4 cm, cánh rộng 7 - 8 mm.

Rừng vùng núi cao: 1.600 m: Sa Pa (Ô Quý Hồ)

                                                                                         


3. Thích Fan Xi Pang

Acer campbellii Hook.f.et Thom. var. fancipanensis Gagnep.

Họ: Aceraceae

Mô tả:

Phiến lá có 5 thuỳ nhọn, bìa có răng nhiều, nhọn như thành tơ, lúc khô nâu đậm mặt trên, nâu đỏ mặt dưới. Song dực quả dài 3 - 5 cm, cánh rộng 5 mm, nhỏ hơn Var. Cam Pbefii.

Phân bố : Sa Pa ở độ cao 2.800 m gần đỉnh Phan Xi Pang

 

4. Bùi Sa Pa

Ilex chapaensis Merr

Aquifouaceae

Mô tả:

Tiểu mộc cao 5 - 6 m; nhánh đen, có bì khẩu to, lồi. Lá có phiến nhỏ, xoan, dài 3 - 6 cm, đáy từ từ hẹp trên cuống, gân phụ 6 - 8 cặp, bìa có răng nằm nhỏ, đen lúc khô; cuống đến 1 cm. Tán có lông mịn; hoa đực 5 - 7 phân, cọng có lông mịn; hoa rộng 12 mm; đài có thuỳ 2 mm; cánh hoa cao 6 mm, có lông mịn; tiểu nhuỵ 5; noãn sào kép hình thuỳ; noãn sào 6 buồng. Quả nhân cứng tròn, to 4 - 5 mm.

Phân bố : Sa Pa, ở độ cao 1.500 m.

 

5. Cuồng cuồng sa pa

Aralia chapaenense Bui

Araliaceae

Mô tả:

Tiểu mộc cao 5 - 6 m; thân cao 5 - 6 m. Lá 2 lần kép, sóng có gai rất dài (2 cm) giữa 2 lá phụ; thứ diệp mang 11 - 17 tam diệp, to 5 -9 x 2 - 2,5 cm, đáy hình tim, bìa có răng, gai ở gân giữa mặt trên, không lông, mặt dưới mốc mốc, gân phụ 9 - 12 cặp. Chùm tụ tán rất to, cao 50 - 60 cm, nhánh dài 10 - 13 cm; tán có cọng dài; cọng hoa có đốt, dài 5 - 7 mm, có lông; cánh hoa 5, dài 1,5 - 2 mm; noãn sào 5 buồng.

Phân bố : Sa Pa, ở độ cao 1.500 m.

 

 

6. Chân chim Sa Pa

Scheffera chapana Harms

Họ: Arallaceae

Mô tả:

Cây gỗ cao 7 – 8m, chia nhhánh ở ngọn. Lá mang 7 – 8 lá chét hình bầu dục thon, dài 14 – 18cm, rộng 5 – 5,6 cm, đầu có mũi, gốc tử, gân bên 9 – 12 đôi, mặt trên không lông, mặt dưới có lông hình sao mịn; cuống lá chét 3 – 5cm; cuống chung dài. Cụm hoa chùm kép dài 40cm; nhánh dài 5cm có lông vàng; cuống hoa 3mm, nụ đen.

Phân bố:

Loài này mọc ở vùng núi Bắc Bộ Việt nam; hiện biết có ở Sa Pa tỉnh Lào Cai.

Sinh thái:

Cây mọc hoang ở rừng núi cao 1500m. Có hoa vào tháng 9.

Công dụng:

Làm thuốc trị phong thấp đau xương, đòn ngã, tổn thuơng, gẫy xương, xơ gan cổ trướng (Trần Đình L‎‎ý và cộng sự, 1993)

 

7. Anh Lệ Sa Pa

Ainsliaea chapaensis Merr

Asteraceae

Mô tả :

Cỏ đa niên, cao 40 - 50 cm. Lá chụm ở gốc và lá nhỏ theo thân mang hoa; cuống dài 2 - 10 cm; phiến xoan, đáy tròn hay hình tim, dài 3 - 10 cm, có lông dày mặt dưới, gân phụ 3 cặp. Gié ccó nhánh ngắn mang hoa đầu cao 1,2 cm; lá hoa có bìa trong, không lông; hoa 2, noãn sào dài 2,5 mm, ống dài 6mm. Bế quả có lông mao do 20 - 25 tơ.

Phan bố: Rừng thưa vào 1.500 m: Sa Pa.

 

8. Móng tai Sa Pa

( Móc tai Sa Pa )

Impatiens chapaensis Tardieu

Balsaminaceae

Mô tả :

Thân cao đến 60 cm, hơi cứng ở đáy, nằm. có nhánh. Lá mọc xen, khít nhau ở ngọn; phiến dài 7 - 8 cm, gân phụ 7 - 8 cặp, bìa có răng tròn, kẽ răng có tơ; cuống 1,5 - 2,5 cm. Chùm đứng 4 - 5 hoa; cọng 2 cm; lá hoa mau rụng; hoa vàng; lá đài 2, xoan, cao 3 mm, rộng 2 mm, móng 1,5 cm, cong; cờ cao 7, rộng 3mm, cánh hoa có thuỳ đáy cao 7 mm. Nang cao 3 cm, không lông; hột xoan, có mục.

Phân bố : ở ven suối khu vực Sa Pa

 

9. Thu hải đường Sa Pa

Begonia chapaensis Irmscher

Begoniaceae

Mô tả:

Cỏ có thân bò dài 5-8cm, có rễ rái vị. Lá có phiến hình tim tròn, to 10cm, bìa có răng nhọn, thấp, cuống dài 10-15cm, lá bẹ cao 1cm. Phát hoa cao bằng 1/2 lá, cọng có lông; hoa rộng 3cm, lá đài ngoài to hơn lá đài trong nhiều; tiểu nhuỵ nhiều.Nang có 3 cánh, rộng 1,5 (

Phân bố: Sa Pa

10. Hoàng liên gai

Berberis juliane Schneid. 1913

Họ: Berberidaceae

Mô tả:

Loài cây bụi, cao 2-3m, gỗ thân và rễ có màu vàng đậm, phân cành nhiều, có gai dài, chia ba nhánh , mọc dưới các túm lá. Lá mọc vòng 3-7 cái, gần như không cuống, phiến lá cứng hình thuôn, nhọn 2 đầu, hơi bóng ở mặt trên, dài 3-9cm, rộng 1,2-2,5cm, mép có răng cưa nhỏ và đều. Hoa nhiều 10-30 cái mọc ở giữa các túm lá. Hoa nhỏ, cuống dài 1-1,3cm, màu vàng nhạt, mẫu 3. Tổng bao 3 hình mác rộng. Lá đài 6 hình trứng ngược, xếp thành 2 vòng, những vòng trong lớn hơn vòng ngoài. Cánh hoa 6, nhỏ hơn đài, hình trứng thuôn, đỉnh lõm, gốc có 2 tuyến nhầy. Nhị 6, nhị ngắn hơn cánh hoa, bao phấn hình trứng. Bầu hình trụ tròn, hơi phồng ở giữa, chứa 1-2 noãn. Quả mọng hơi hình bầu dục hoặc hình trứng thuôn, đầu nhuỵ tồn tại rõ, khi chín màu đen hơi có phấn 1 hạt.

Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả 6-10. Thân cành bị chặt nhưng có khả năng tái sinh chồi. Hoa quả nhiều có khả năng trồng được bằng hạt.

Mọc ở rừng kín thường xanh mưa mùa ẩm, rừng núi đá, độ cao khoảng 1.600m. Cây chịu bóng hoặc có thể hơi ưa sáng. Mọc nơi có khí hậu mát quanh năm ở vùng núi cao. Mọc lẫn với những loại cây gỗ và cây bụi khác.

Phân bố:

Việt Nam (Sa pa), Trung Quốc (Vân Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Quý Châu)

Giá trị:

Nguồn gen quý hiếm. Rễ và thân có chứa berberin, hàm lượng 3%, dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột. Kinh nghiệm dân gian dùng nước sắc của rễ hoặc thân chữa rối loại tiêu hoá, ỉa chảy, kiệt lỵ…

Tình trạng:

Đang nguy cấp. Do số lượng cá thể và trữ lượng ít, lại bị khai thác và chặt phá để mở rộng vùng canh tác.

Biện pháp bảo vệ:

Cấm tuyệt đối khai thác và chặt phá bừa bãi. Đưa 1 số cây con về trồng tại các trại thuốc Sa pa. Nghiên cứu nhằm phát triển trồng bằng hạt. Phổ biến rộng rãi cho nhân dân ở vùng Sa Pa trồng làm hàng rào, vừa góp phần duy trì loài thực vật quý hiếm  này, vừa có thể thu được dược liệu.

 

 

 

11. Hoàng tinh nhật: Mahonia Japonica (Thunb.) DC. 1821; Họ: Berberidaceae

Mô tả: Cây bụi cao 3-5m. Gỗ thân và rễ màu vàng, phân cành, vỏ màu nâu đen, nhăn; lá kép lông chim lẻ dài 20-45cm, mỗi bên 4-12 lá chét, biến dạng, không cuống. Lá chét trên cùng to hơn, có cuống. Phiến lá chét cứng dài 4-12cm, rộng 2-5,5cm, ốc tròn hoặc vát lệch, đỉnh nhon hoắt thành gai, mép khía răng 3-5 răng cưa nhọn sắc, 3 gân chính và gân phụ nổi hơi rõ cả 2 mặt trên.

Cụm hoa 6-10, hình bông, phân nhánh, mọc ở ngọn, thẳng hoặc rủ ruống. Hoa nhiều màu vàng nhạt, đường kính 2-2,5mm. Có cuống ngắn, lá bắc hình thuôn, đầu nhọn. Lá đài 9, xếp thành 3 vòng, những vòng ngoài nhỏ. Cánh hoa 6, nhỏ hơn những lá đài trong, đỉnh cánh hoa hơi lõm. Nhị 6, bao phấn gần giống hình chóp, dài bằng hoặc hơn chỉ nhị. Bầu hình trụ, phình ở giữa, 4-6 noãn. Quả hình trứng, quả thịt, dài 6-8mm, màu tím đen 1 hạt.

Mùa hoa tháng 9-11, mùa quả 11-2. Phần thân và cành sót lại sau khi chặt có khả năng tái sinh chồi. Quả nhiều, có thể trồng bằng hạt.

Mọc ở rừng kín thường xanh mưa mùa ẩm, rừng núi đá còn sót lại ở ven rừng, bờ nương rẫy, ở độ cao khoảng 1.200-1.600m. Cây chịu bóng và có thể hơi ưa sáng, nơi có khí hậu miền núi, mát quanh năm. Thường mọc rải rác lẫn với một số cây gỗ bụi khác.

Phân bố: Việt Nam (Sa Pa, Sỉn Hồ, Đồng Văn), Thế Giới (Quảng Đông, Triết Giang)

Giá trị: Rễ và thân có chứa berberin, dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột. Theo kinh nghiệm của dân gian: rễ hoặc gỗ thân sắc sống chữa rối loạn tiêu hoá, kiết lỵ, viêm ruột, còn được dùng chữa sốt, mụn nhọt và làm thuốc thanh nhiệt.

Tình trạng: Sẽ nguy cấp. Do số lượng cá thể ít, phân bố hẹp, đã bị chặt phá bừa  bãi hoặc khai thác làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian.

Biện pháp bảo vệ : Khảo sát lại các điểm phân bố kể trên và mở rộng thêm 1 số vùng khác như Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang), ... khoanh vùng bảo vệ từng kkhu có Hoàng Liên Nhật còn sót lại, mọc tương đối tập trung. Lấy 1 số cây con về trồng tai các trại thuốc Sa Pa, Sỉn Hồ, Tam Đảo. Có thể nghiên cứu trồng bằng hạt để phổ biến cho nhân dân địa phương trồng làm hàng rào vườn và nương rẫy...

12. Hoàng liên ba gai:  Berberis wlllichiana DC.1824; Họ: Berberidaceae

Mô tả: Cây bụi trườn, cao 2-3m, gỗ thân và rễ màu vàng đậm, phân cành nhiều, cành vươn có gióng dài. Cành có gai chia 3 nhánh, mọc dưới các tụm lá. Các lá mọc vòng (2)3 -5 cái, gần như không cuống, phiến lá hình thuôn dài, nhọn 2 đầu, cứng, dài 3,5-8cm, rộng 1,5-2,5cm. 3 lá bắc tổng bao nhỏ, hình trứng.

Lá đài 6, xếp 2 vòng, những cái vòng ngoài ngắn hơn vòng trong. Cánh hoa 6, hình thìa, có kích thước bằng nhau và dài hơn đài, mỗi cánh hoa có 2 tuyến nhầy ở gốc. Nhị 6, bao phấn đính dọc. Bầu thuôn, vòi nhuỵ leo hình phễu. Noãn 1. Quả mọng hình trứng thuôn, có núm, sau chín màu tím đen. Hạt 1.

Mùa hoa tháng 5 – 6, mùa quả tháng 6 – 10. thân và cành bị chặt phá hàng năm, nhưng vẫn có khả năng tái sinh chồi. Hoa quả, rất nhiều, có thể trồng được bằng hạt vào mùa xuân.

Nơi sống và sinh thái: Mọc ở rừng kín thường xanh mưa mùn ẩm, rừng núi đá, hoặc còn sót lại ở bờ nương rẫy, độ cao khoảng 1500 - 1600 m. câqy chịu bóng, có thể hơi ưa sáng. mọc ở nơi có khí hậu mát quanh năm vùng núi cao. Thường mọc rải rác với các loài cây gỗ, cây bụi khác.

Phân bố: Việt Nam: Lào  (Sa Pa, Bắc Hà); Thế giới: ấn Độ, Nêpal.

Giá trị: Nguồn gen qu‎‎ý hiếm. Rễ và thân có chứa berberin, dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột. Kinh nghiệm dân gian dùng nước sắc của rễ hoặc thân chữa rối loạn  tiêu hoá, ỉa chảy kiết lị, đau răng hoặc có thể làm thuốc sát trùng

Tình trạng: Đang nguy cấp. Do số lượng cá thể và trữ lượng còn ít và bị khai thác làm thuốc và chặt phá để mở rộngvùng canh tác.

Đề nghị biện pháp bảo vệ: Xác định những nơi còn sót lại, khoanh vùng bảo vệ từng khu nhỏ. Cấm tuyệt đối khai thác và chặt phá bừa bãi. Đưa một số cây con về trồng lưu giữ tại trại thuốc Lào Cai (Sa Pa và Bắc Hà); Nghiên cứu và phát triển trồng bằng hạt phổ biến rộng rãi cho nhân dân ở vùng hai địa phương trên trồng làm hàng rào vừa có tác dụng bảo vệ các loại cây trồng khác,vừa góp phần duy trì loài thực vật quý hiếm này, vừa có thể thu dược liệu để sử dụng.

 

13. Hoàng liên Ô Rô: Mahonia bealei (Fort.) Carr. 1854; Họ: Hoàng mộc Berberidaceae

Mô tả: Cây bụi, cao 2 – 3 m, gỗ thân và rễ màu vàng. Lá kép lông chim lẻ, dài 15 – 35 cm, mỗi bên có 4 – 7 lá chét, không cuống, lá chét trên cùng to hơn có cuống, phiến lá chét hình bầu dục biến dạng hoặc hình trứng lệch, dài 3 – 9 cm, rộng 2,5 – 4,5 cm, cứng, dày, ốc tròn hoặc hơi hình tim. Đỉnh nhọn hoắt thành gai, khía 3 – 7 răng cưa nông, nhọn sắc, ba gân chính và gân phụ nổi rõ cả ở mặt trên. Cụm hoa 2 – 6, hình bông phân nhánh, mọc thẳng, ở ngọn. Hoa nhiều, màu vàng, đường kính tới 3mm, có cuống ngắn. Lá bắc 1 nhỏ. Lá đài 9, xếp ba vòng ngoài nhỏ. Cánh hoa 6, nhỏ hơn những lá đài vòng trong. Nhị 6, bao phấn gần hình vuông, dài hơn chỉ nhị. Bầu hình trụ, phình ở giữa, 4 – 5 noãn. Quả thịt, 1 hạt.

Mùa hoa tháng 10 – 11, mùa qủa tháng 11 – 2.

Nơi sống và sinh thái: Mọc ở rừng núi đá vôi, độ cao 1400 m. Cây chịu bóng, hơi ưa sáng. Thường mọc lẫn với một số cây gỗ và cây bụi khác.

Phân bố: Việt Nam: Hà Giang (Quản Bạ); Thế giới: Trung Quốc (Thiểm Tây, An Huy, Triết Giang, Giang Tây, Phúc Kiến, Hồ Bắc, Hồ Nam, Xuyên, Hà Nam)

Giá trị: Nguồn gen quý, hiếm và độc đáo của Việt Nam. Theo kinh nghiệm dân gian, gỗ thân và rễ được dùng làm thuốc chữa bệnh đường tiêu hoá (tương tự loài Mahonia japonica). ở Trung Quốc dùng làm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu phù, trừ tà và bệnh về phổ.

Tình trạng: Đang nguy cấp. Mới phát hiện thấy ở một số nơi, số lượng cá thể ít, dễ bị chặt phá. Mức độ đe doạ bậc E.

Đề nghị biện pháp bảo vệ: Khảo sát lại điểm phân bố trên. Nếu có cá thể còn sót lại quá ít, nhất thiết phải đưa về trồng giữ giống tại một số trại thuốc (Sa Pa và Phó Bằng). Đồng thời nghiên cứu để nhân giống thêm.

 
14. Liệt tra sa pa: Clethra chapaense pham Hoang; Họ: Clethraceae

Mô tả: Cây thân mộc, nhánh to 3 mm, có lông hình sao màu sét. Lá có phiến tròn dài then ngược, to 3,5-5,5 x 1,2-2,2 cm, nhọn hai đầu, mặt dưới có lông hình sao màu sét nâu, gân phụ 9 - 10 cặp. Chùm dày ở ngọn; cọng 3 - 4 mm; đài 4 mm; cánh hoa rời, cao 6 mm , đầu lõm, bìa rìa; tiểu nhuỵ 10, chỉ có lông; noãn sào đầy lông, vòi nhuỵ 3, khá dài.

Phân bố: Rừng vùng Sa Pa.

 

15. Mộc Xỉ Sa Pa :  Dryopteris chapaensis C.Chr et Ching ; Dryopteridaceae

Mô tả: Ráng có căn hành bò. Lá có cuống dài, màu rơm, không có đốt ở đáy; phiến 3 lần kép; tam diện sóng không có cánh; tứ diệp lúc khô màu ố hơi xám, có thuỳ sâu, gân phụ che 1 - 2lần. Nang quần gần như tròn, tận cùng một gân phụ; bao mô mau rụng.

Phân bố: Vùng núi cao 1.800m, Sa Pa.

16. Trợ hoa Sa Pa : Enkyanthus chapaensis Dop ; Họ : Ericaceae

Mô tả: Tiểu mộc cao 4 - 10 m, mảnh; nhánh không lông, nâu đo đỏ hay đen đen. Lá nhóm ở chót nhánh, bầu dục xoan thon, dài 2,5 - 3,5 cm, không lông, mặt dưới nâu đo đỏ, gân phụ 4 - 5 cặp; cuống 1 - 1,5 cm. Hoa ở nách lá hay chúm ở ngọn nhánh; cọng hoa đỏ, dài 1,5 - 2 cm; vành hình chuông dài 7 - 8 mm; tiểu nhuỵ 10, bao phấn có sừng, chỉ dẹp có lông mịn, dày. Nang xoan, cao 4 mm; hột ít, dài 3 mm, có cánh.

Phân bố: Núi cao 2.200 - 2.900 m : Hoàng Liên Sơn

 

17. Cà Di Sa Pa : Lyonia chapaensis (Dop) Merr ; Họ : Ericaceae

Mô tả: Tiểu mộc hay đại mộc nhỏ, cao 4 m; vỏ nức dọc; nhánh có lông hay không, mảnh. Lá có phiến bầu dục hay xoan, to 3,5 - 9,5 x 1,4 - 2,7 cm, dai, không lông, bìa nguyên, gân phụ 4 - 6 cặp; cuống 3 - 11 mm. Chùm ở nách, dài 4 - 10 cm; vành hình lục lạc, cao 4,5 - 5,5 mm, trắng, có lông mặt ngoài; tiểu nhuỵ 10. Nang gần như hình cầu, to 3 mm; mảnh 5; hột nhiều, dài 1,2 mm.

Phân bố : Dãy núi Hoàng Liên Sơn.

 

18. Sơn Châm Sa Pa: Vaccinium chapaensis Merr; Họ Ericaceae

Mô tả: Tiểu mộc phụ sinh sà, cao 30 cm, nhiều nhánh, vỏ xám trắng; cành non có lông mịn, mau không lông. Lá nhỏ song đính; phiến xoan hình thoi, dài 9 - 14 mm, chót tà, dai, không lồn, bìa uốn xuống, mặt trên nâu đậm hay xám, mặt dưới nâu; cuống 9 - 14 mm, có rănng đài còn lại; buồng 5, cọng có 2 tiền diệp dài 5 - 6 mm.

Phân bố: Lào Cai vào 1.800 - 2.000 m.

 

 19.  Cà ổi sa pa: Castanopsis lecomtei Hickel. Et A. Camus;  Họ: Giẻ Fagaceae

Mô tả: Cây thường xanh, cao 25 – 28m, đường kính 40 – 60cm, thân thẳng. cành con hình trụ màu xám nâu, có lỗ bì nhỏ thưa. Lá đơn, mọc cách, hinnhf bầu dục rộng hay hình lưỡi mác dạng bầu dục dài ; đầu có mũi nhọn dài hay tủ ; gốc hình nêm, không cân đối, phiến lá hơi men theo cuống ; dài 16 -18cm, rộng 5 – 6,5cm ; mặt trên nhẵn hơi có ánh bóng, mặt dưới có lông mịn ngắn, màu xám vàng nhạt ; mép lá nguyeen hay đầu có khoảng 2 – 3 răng rất nông ; gân bên 13 – 14 đôi.

Cụm hoa dài 11 – 17cm, có đường kính 4  4,5cm, ngoài mọc nhiều gai khoẻ, đầu gai phân nhánh, dính nhau ở gốc, che kín đầu. Mỗi đấu một quả, phủ dày lông mịn, cao 2,5cm, đường kính 1,2cm.

Phân bố: Việt nam: cây mọc rải rác trong rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới đến ắ nhiệt đới hay rừng rậm rụng lá hơi ẩm nhiệt đới, trạng thái nguyên sinh hay thứ sinh các vùng Lào Cai, Yên Bái, lạng Sơn, Nam Hà, Ninh Bình, Hà Tĩnh... ; Thế giới: Lào, Trung Quốc...

Sinh thái: Cây ưa thịt pha cát, chua đến trung bình, màu mỡ, sâu dầy, ẩm ướt thuộc các loại đất xung tích, dốc tụ, ferelit đồi hay núi. Cây trung tính thiên về ưa sáng, lúc nhỏ cần bóng che nhẹ, nhưng lớn lên ưa sáng hoàn toàn. Tái sinh bằng hạt tốt nnơi có độ tàn che thưa đến trung bình.

Mùa hoa tháng 6. Mùa quả tháng 3 – 9.

Công dụng: Gỗ dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng gia đình, xẻ ván, xe cộ, tàu thuyền, giá thể lấy mộc nhĩ. Quả chứa tinh bột, ăn được. Vỏ cây và đấu chứa tanin.

 

 

 20. Cử Sa Pa: Fagus longipetiolata Seem . form. Yunnanica Y.T. Channg, 1966;  Họ: Fagacea

Mô tả: Cây gỗ to, rụng lá, cao đến 25m, đường kính đến 0,5m. Lá đơn, mọc cách, chất giấy, hình mác – trứng, dài 6 -15cm, rộng 3-6,5cm, có 9-14 đôi gân bậc hai; cuống lá dài 1-2,5cm, đấu khá to, dài 1,8 – 3cm, phủ đầy lông nhung mầu nâu, khi chín nức thành 4 mảnh; cuống đấu 1,5 – 2,5cm. Quả dài gần bằng đấu hay hhơi thò ra.

Mùa ra hoa tháng 4 – 5, mùa quả chín tháng 8. Cây tái sinh bằng hạt.

Phân bố và sinh thái: Loài thực vật thuộc họ giẻ Fegaceae này mọc rải rác hay đôi khi thành đám nhỏ trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 1.400-2.000m.

Việt Nam: Lào Cai (Sa Pa: núi Phan xi pang)

Thế Giới : Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây)

Giá trị: Gỗ khá cứng, dùng trong xây dựng và đóng đồ gia đình. Hạt ăn được, có hàm lượng dầu béo đến 45 %.

Biện pháp bảo vệ: Bảo vệ nguyên trong rừng trên sườn núi Hoàng Liên Sơn (Phan xi pang)

 

 

 

21. Giẻ đá Sa Pa :  Lithocarpus echinoprus var chapaensit A. Camus; Họ: Fagaceae

Mô tả: Cây thường xanh, cao 20-15m, đường kính 40-45cm. Cành non phủ lông tơ ngắn, màu xám đen khi khô. Lá đơn nguyên mọc cách, hình lưỡi mác hay hình lưỡi mác dạng bầu dục, đầu có mũi nhọn tủ, có khi tròn, gốc hình nêm hẹp, dài 10 – 13cm, rộng 2,5 – 3cm, mặt trên nhẵn, mậưt dưới dạng cám vẩy, màu nhạt hơn, gân bên 12 – 13 đôi. Cụm quả dài 8 – 10cm, trục to khoẻ, 3/4 - 4/5 chiều dài trục được phủ kín bởi đấu phát triển và đấu lép, liền thành mảng liên tục. Đấu dính nhau 3 chiếc, cao 2,4 – 2,6cm, đường kính 3cm, dẹt, bao phủ hết hay còn lộ quả ở chóp, khi chín đấu nẻ, phía ngoài có nhiều gai nhỏ mềm dài, lởm chởm, cong dủ xuống, không che hết đấu, gai dài 3 – 4mm.

Quả sẹt cao 10mm, đường kính 13 – 14mm, gốc cắt cụt, màu nâu sẫm, bóng, vỏ quả khá mỏng, sẹo lớn gần phẳng.

Phân bố: Cây đặc hữu ở Việt Nam mọc rải rác trong rừng thường xanh miền núi á nhiệt đới, lào Cai, yên bái, Phú khánh, Lâm Đồng.

Sinh thái: Cây trung tính cây non đòi hỏi có bóng che rậm rạp, lớn lên thành cây ở tầng ưu thế sinh thái, đòi hỏi đất dày, ẩm, nhiều mùn, thoát nước.

Quả chín tháng 10.

Công dụng: Gỗ có thể dùng trong xây dựng, cầu cống, xe cộ, cột điện, đóng đồ dùng gia đình, nông cụ, giá thể cấy nấm hương và mộc nhĩ.

 

 

 22. Giẻ gai Sa Pa ( Kha Thụ Sa Pa ): Castanopsis  chapaensis Luong; Họ: Fagaceae

Mô tả: Đại mộc, lá chụm ở chót nhánh; phiến thon, chót nhọn, bìa có răng thưa ở 1/2 trên, gân phụ 10 cặp; cuống dài 1cm. Gié cứng, mang đấu tròn tròn, có gai dài, nhọn, nở không đều; qui đầu quả tròn tròn, thẹo lồi.

Phân bố: Sa Pa

23. Giẻ Sa Pa: Quercus chapaensis Hick. et A. Camus ; Họ: Fagaceae

Mô tả: Cây thường xanh, cao 20 – 25cm, đường kính 40 – 50 cm. Cành non mầu nâu đen, có lỗ bì nhỏ. Lá đơn, mọc cánh, hình lưỡi mác, đầu có mũi njhọn, thon dần ở gốc hay lệch, mặt trên nhẵn, có ánh bóng, mặt dưới mầu vàng  nâu dài 12 – 20 cm , rộng 3 – 4 cm, 1/3 mép lá phía trên có răng nông, gân bên 15 – 18 đôi, rất mảnh. Cuống lá hơi có rãnh nông.

Đấu hình đĩa, khá dày, đường kính 3cm, dính tới 1/3 chiều quả, mặt ngoài phủ lông tơ, mặt trong phủ lông mượt có 7 dải đồng tâm uốn sóng mạnh dạng răng cưa. Quả hơn dẹt, màu nâu sẫm, lúc đầu phủ lông nhung nhỏ mịn màu xám nâu sau nhẵn, đỉnh có mũi nồi khá to.

Mùa quả tháng 9.

Phân bố và sinh thái: Loài đặc hữu của Việt Nam

Cây ưa khí hậu á nhiệt đới, quanh năm có mây mù bao phủ. Việt Nam : cây mọc ở Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Vĩnh Phú, Hà Tây, Phú Yên, Khánh Hoà, Lâm Đồng.

Loài thực vật thuộc họ Giẻ Fagaceae này là loài trung tính lúc nhỏ cần che bóng, khi trưởng thành ưa sáng hoàn toàn. Tái sinh bằng gieo giống tự nhiên.

Công dụng: Gỗ dùng trong xây dựng, cầu cống, tàu thuyền, đóng đồ dùng gia đình.

 

24. Giẻ Gai Phan Xi Păng: Castanopsis fancipanensis A.Camus; Họ : Fagaceae

Mô tả: Đại mộc; cành không lông. Lá có phiến tròn dài, to vào 15 x 4,5 cm, đầu tà, đáy tròn, cắt ngang hay hơi lõm, gân phụ nhiều, đến 20 cặp, bìa có răng nhọn, dài 2 - 3 mm; cuống 1,5 cm. Gié đứng dài bằng lá; hoa cái một vài ở đáy. Bế quả nâu, 3 (2-1), trong đấu bao trọn, có gai nhọn dài, nở làm 2 - 3 mảnh không đều.

Phân bố: Lào Cai

 

25. Đinh Hùng Sa Pa: Gomphostema chapaensis Doan; Họ: Lamiaceae

Mô tả: Cỏ cao 0,5 - 1 m, không nhánh, có lông vàng vàng. Lá có phiến xoan, dài 15 - 18 cm, chót nhọn, đáy tà, bìa có răng đều, có lông vàng nhất là mặt dưới, gân phụ 5 - 6 cặp; cuống dài 1 - 1,5 cm. Chụm có cọng ngắn; lá hoa rộng hay thon có thuỳ, có lông; đài có tai thon nhọn; vành cao 3 - 4 cm.

Phân bố : ở độ cao1.500 m: Sa Pa.

 

26.  Hòn Bo Sa Pa : Holboellia chapaensis Gagnep; Lardizabalaceae

Mô tả: Dây leo; vỏ trắng. Lá kép chân vịt, mang 3 - 5 lá phụ có phiến tròn dài, vào 11 x 3,5 cm, đáy tà hay tròn, chót nhọn, không lông, dày, gân phụ 7 - 9 cặp, lõm ở mặt trên, lồi ở mặt dưới; cuống phụ 1,5 cm; cuống 15 - 18 cm. Chùm bao 5 - 8 cm, ở nhánh già; hoa trung, dài 1 cm, tam phân, đơn phái; lá đài 2 luân sinh, cao 10 - 12 mm; cánh hoa 6, nhỏ như tuyến, tiểu nhuỵ 6, tâm bì lép 3, cao 2,5 mm.

Phân bố: Xã Tả Van - Sa Pa.

 

27. Hồi Pan xi păng:  Illicium tsall A. C. Smith, 1947; Họ: Illiaceae

Mô tả:  Cây gỗ lùn , thường xanh, cao không quá 3 – 4 m, thân vặn vẹo. Lá mọc cách, thường chụm lại ở đầu cành, cuống dài 10 – 13 mm, có phiến hình thuôn mác, chất nửa da, dài 6 – 9 cm, rộng 2 – 3 cm, gốc nhọn, đầu thót dần và nhọn, có 6 – 8 đôi gân bậc 2 không thấy rõ. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, cuống dài 2,5 -  4 mm. Hoa có 16 – 19 mảnh bao hoa, chất giấy, thường  hình thuôn hẹp, dài 6 -  12 mm, rộng 2 – 4,5 mm. Nhị 12 – 13, dài 2,5 – 4 mm, có chỉ nhị rất dẹt. Lá noãn 8, dài 3,5 – 4,5 mm. Chưa biết quả.

Mùa hoa vào tháng 5 – 7

Phân bố và sinh thái: Vùng Tây bắc: Sa Pa (Lào Cai).

Đất liền / rừng ( Đất liền )

Mọc rải rác dưới tán rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mù ẩm, hỗn giao lá rộng lá kim trên sườn núi, ở độ cao từ 2100 – 2700 m (rừng mây mù hay rừng rêu ).

 

 

 
28.  Sâm FanSiPan:  Cyclea fansipanensis Gagnep; Họ: Menispermaceae

Mô tả: Dây leo, thân như chỉ, nâu đen lúc khô. Lá có phiến xoan hơi bánh bò, hình lọng, dài cỡ 7 cm, gân ở nơi gắn của cuống 5 - 7, mặt trên nâu đen, mặt dưới nâu đậm. Biệt chu. Chùm tụ tán cái như ggié, dài 10 - 15 cm; hoa cái nhỏ, 2 lá đài, noãn sào không lông, nuốm che 3,     , to 5 mm, hơi hẹp; nhân có ở lưng 4 hàng u lồi.

Phân bố: FanSiPan, Hoàng Liên Sơn.

 

29. Sung Sa Pa: Ficus chapaensis Gagnep ; Họ : Moraceae

Mô tả: Tiểu mộc cao 4 m, gỗ đỏ, cứng ; cành có lông mịn. Lá có phiến hơi nhám, thon, nhọn hai đầu, dài 9 – 11 cm, rộng 3 – 4 cm, mặt trên nâu đen, mặt dưới nâu, gân từ đáy 3, chạy đến 1/2 phiến, gân phụ 5 – 6 cặp ; cuống 2 – 2,5 cm, lá bẹ thành chuỳ, cao 5 mm. Sung 1 – 3, không cọng, tròn, to 1 cm, đầu hơi nhọn, đỏ lúc chín ; lá đài 5 – 6, tiểu nhuỵ 2 – 3 ; noãn sào có cọng 0,8 mm.

Phân bố: Sa Pa.

 

30. Kim tuyến sa pa : Anoectochilus chapAensis Gagnep. 1931 ; Họ : Orchidaceae

Mô tả: Lan mọc trên đất, cao 12 – 30 cm, có thân dễ bò trên mặt đất, thân non có lông ngắn. Lá hình trái xoan hay hình trứng, gốc lá gần hình tim ; phiến lá dài 2,5 – 3 cm, rộng 1,5 – 2 cm, mặt trên màu đỏ nhạt với các gân màu hồng ; mậưt dưới màu xanh tái ; cuống lá daìi 1 – 2 cm, rộng ra thành bẹ ở phía gốc. Cụm hoa dài 5 – 6 cm, mang 4 – 7 hoa màu xanh tái. Cánh môi dài 10 – 11 mm, khía răng ở hai bên với đỉnh loe rộng và xé thành 2 thuỳ hình trứng ngược cụt đầu. Bầu dài 13 mm, có lông ngắn.

Đặc tính sinh học: Mùa ra hoa tháng 10 – 12. Tái sinh bănngf thân rễ.

Đặc điểm nơi sống và sinh thái: Đất liền / rừng (đất liền). Nước ngọt / Ven các vực nước (nước ngọt).

Mọc dải rác trong rừng vùng núi đá, nơi ấm ven khe suối, ở độ cao 1200 – 1500m. Cây ưa bóng, kị ánh sáng trực tiếp.

Phân bố: Vùng Tây bắc: Sa Pa.

 

 

  31. Thượng Duyên Sa Pa : Epigoneium chapaense Gagnep ; Họ: Orchidaceae

Mô tả: Căn hành bò, mang giả hành  dựa vào nhau, vàng và nâu, nhỏ, cao 7-10cm. Lá 1, phiến nhỏ, dày, bầu dục, đến 15 x 10 m m, láng mặt trên, nâu mặt dưới. Phát hoa 1 hoa, hoa không thơm, to 1,5cm, màu nâu đậm, cánh hoa cạnh rất hẹp, môi có thuỳ giữa rộng 11mm, đầu hơi lõm, thuỳ cạnh tròn, nhỏ, đáy thượng thiệt có hai cục chai.

Phân bố: Sa Pa, Tam Đảo, Công tum.

 

31. Nhãn diệp sa pa : Liparis chapaensis Gagnep. ; Họ: Orchidaceae

Mô tả: Phong lan có giả hành nối đuôi nhau, hơi dài hơn cao, mang 1 hoặc 2 lá dầy, dài, to, 4 – 6 x 1 cm; cuống ngắn. Chùm đứng thưa ở chót giả hành, dài hơn lá; lá hoa 6 – 8 mm, cọng và noãn sào dài 1 cm; hoa màu đỏ da người; lá đài giữa cao 5 mm, rộng hơn cánh hoa cạnh; môi tam giác; cột cao 3 mm, có hai cạnh.

Phân bố: Sa Pa, Hà Nam Ninh, Tam Đảo, Lâm Đồng.

33. Chu thư Sa Pa:  Peristylus chapaensis (Gagnep.) Seident; Họ: Orchidaceae

Mô tả: Địa lan nhỏ, cao 7-10cm. Lá 2 ở gốc, nhỏ, thon hẹp, mỏng, dài 2-3cm; lá trên từ từ nhỏ như lá hoa. Chùm thưa ở chóp thân; hoa nhỏ, trắng, có lá đài cùng cỡ với cánh hoa, dài 4mm; môi không thuỳ, dài 3,5mm, móng như túi, dài 2mm;   cột (trục hợp nhuỵ) cao 1mm.

Phân bố: Sa Pa.

34. Lan Hài Sa Pa : Tainia chapaensis Gagnep. ; Họ: Orchidaceae

Mô tả: Lan có căn hành cộng trụ dài 7 – 10 cm, mang rễ to, thưa. Lá có phiến dầy, to, dài 20 cm, rộng 5 cm, chót nhọn; cuống dài 2 – 3 cm. Phát hoa cao hơn lá, ít hoa; hoa cao 2 cm; lá đài hẹp, cao 16 mm; cánh hoa như lá đài; môi dài 6 mm.

Phân bố: Sa Pa.

 

35. Móng ngựa cổ sa pa :  Archangiopteris subintegra Hayata; Họ: Ophioglossaceae

Mô tả : Cỏ sống lâu năm. Thân ngầm dài 9 cm, đường kính 4 cm. Lá kép lông chim một lần, lẻ, dài khoảng 70 cm. Lá chét mọc cách, hình thuôn, dài 20 – 25 cm, rộng 3 – 5 cm, mép nguyên hay có răng nhỏ, đầu nhọn, gốc tù, có nhiều gân bậc 2 đơn hay chẻ hai đều. ổ túi bào tử nằm ở mặt dưới lá, chạy dọc theo phần giữa của gân bậc hai và dài khoảng 1 cm. bào tử hình cầu, màu vàng nhạt, có quai nhỏ.

Đặc điểm nơi sống và sinh thái:  Mọc rải rác dưới tán rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mù ẩm, ở núi trung bình ( rừng mây mù hay rừng rêu ), trên đất ẩm, nhiều mùn và có ít ánh sáng.

Sa Pa (Lào Cai ).

Giá trị: Nguồn gen hiếm

Tình trạng: Loài hiếm (R). Số lượng cá thể ít, lại bị đe doạ tuyệt chủng do phá hhuỷ môi trường sống.

 

36. Vân sam hoàng liên sơn : Abies delavayi Franch. var. Nukiangensis ; Họ: Pinaceae

Mô tả: Cây gỗ to, cao đến hơn 30 m. Cành nhỏ, nhẵn hay có lông, màu vàng nâu với vết rụng của lá ít lồi. Chồi hình trứng – bầu dục, dài khoảng 8 mm, được lá bao bọc hoàn toàn. Lá mọc xoắn ốc, dày đặc, hình dải, dài 1,2 – 4,3 cm, rộng 0,15 – 0,3 cm, thẳng, chẻ đôi nông ở đầu, mép hơi có răng cưa và cuộn xuống dưới rõ rệt, ở mặt dưới có 2 dải lỗ khí màu mông mốc, mỗi dải có 8 – 12 hàng lỗ khí. Nón đực ở bên, hình trụ, dài hơn 2 cm, treo, màu đo đỏ. Nón cái từ hình trứng đến hình trụ ngắn, khi trưởng thannhf dài 6 – 10 cm, đường kính 3 – 5 cm, tròn hay hơi cụt ở đầu, mang rất nhiều vảy. Vảy hình tam giác ngược hay hình quạt, tròn ở đầu; lá bắc ngắn hơn vảy, chẻ đôi ở đầu với một mũi nhọn ngắn ở giữa. hạt hai ở mỗi vảy, màu nâu, dài 0,5 – 1 cm; mang một cánh ở đầu, dài 1,2 – 1,6 cm, rộng nhất và hơi cụt ở đầu.

Đặc tính sinh học: Nón xuất hiện tháng 4 – 5, hạt chín vào tháng 12.

Đặc điểm nơi sống và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mù ẩm trên sườn núi, ở độ cao khoảng 2200 – 2600 m (rừng mây mù hay rừng rêu) cùng với Thiết sam (Tsuga dumosa) và nhiều loài cây lá rộng khác.

Phân bố: Vùng Tây bắc: Hoàng Liên Sơn (Lào Cai)

Thế giới: ấn Độ; Mianma; Trung Quốc

Giá trị: Nguồn gen hiếm và độc đáo, gỗ mềm dung đóng đò dung thông thường.

Biện pháp bảo vệ: Là đối tượng bảo vệ quan trọng trong khu rừng cấm trên núi Hoàng Liên Sơn

 

37. Quần lân Sa PaL : Lepisorus chapaensis C.Chr. et Tardieu ; Họ: Polypodiaceae

Mô tả :Dựa suối hay phụ sinh; căn hành bò, hơi dẹp, rộng 6 - 7 mm. Lá cách nhau khoảng 2 - 4 cm, dài 50 - 70 cm, rộng 3,5 cm, mỏng, gân phụ tạo ổ có gân tù, bìa đứng. Nang quần tròn, rộng đến 3 mm, gắn đến 10 - 13 cm cách đáy phiến.

Phân bố : Cao Lạng, Sa Pa.

 

38. Tân bức dực Sa Pa : Neocheiropteris chapaensis Tu ; Họ: Polypodiaceae

Mô tả :Căn hành bò dài, vảy hẹp, nhọn, rìa, nâu đen. Phiến hẹp dài, nhọn, to 10 - 35 x 0,4 - 1,6 cm, dai dai, mặt trên không lông, mặt dưới có lông, gân hình mạng, khó nhận. Nang quần tròn hay bầu dục, 2 hàng gần gân giữa; trắc ty hình lọng; bào tử hình thận, vàng.

Phân bố: Sa Pa.

 

39. Anh thảo sa pa (Hoa báo xuân sa pa) ; Primula chapaensis Gagnep. 1929

Họ: Primunaceae

Mô tả :Cỏ sống lâu năm, thân rễ có đường kính khoảng 2 cm, phủ đầy lông màu hung, mang nhiều sẹo lá và cụm hoa. Lá rất ít, thường chỉ 2 ở gốc ; phiến có hình tim, dài 10 – 28 cm, rộng 8 – 20 cm, nhọn ở đầu, nhẵn ở mặt trên, nhẵn hay có vảy mịn ở mặt dưới, có răng nhỏ và đều đặn ở mép, cuống lá dài từ 15 – 26 cm. Cụm hoa là chùm ngắn, mang 8 – 30 hoa xếp ít nhiều hình tán, có cuống dài 20 – 30 cm, phủ đầy lông màu hung ở đầu và gốc. Cuống hoâ dài từ 1,5 – 2 cm. Đài hình chuông, dài 6 – 10 mm, đônngf trưởng, dài đến 14 mm ở quả, tận cùng bằng 5 thuỳ dài 1 – 2 mm. Tràng màu hồng, gồm ống dài từ 10 – 12 mm và tận cùng là 5 thuỳ hình trứng ngược dài 4 – 5 mm, khía đôi. Bao phấn đính dưới họng tràng.

Đặc tính sinh học : Mùa hoa tháng 1 – 3, mùa quả chín tháng 6.

Đặc điểm nơi sống và sinh thái:Cây chịu bòng ưa ẩm, mọc ở trên sườn núi đá vôi, dưới tán rừng thưa thường xanh, ở độ cao khoảng từ 1500 – 1600 m.

Phân bố:Sa Pa (Lào Cai)

Giá trị :Nguồn gen hiếm. Cây và hoa đẹp, có thể nghiên cứu để trồng làm cảnh.

Biện pháp bảo vệ:Là đối tượng của khu rừng bảo vệ Sa Pa và núi Hoàng Liên Sơn. ngoài ra cần thử trồng làm cây cảnh.

 

40. Lý mạc Sa Pa: Lysimachia chapaensis Mere;Họ: Primulaceae

Mô tả: Cỏ đa niên; thân nằm rồi đứng, dài 20 - 60 cm, tròn, không lông. Phiến lá xoan, to 4 - 8 x 3 - 5 cm, mỏng, không lông, chót nhọn, đáy tà, từ từ hẹp trên cuống, gân phụ 4 - 6 cặp; cuônngs 2 - 2,5 cm. Hoa ở nách lá chót và chùm ở ngọn; cọng dài 4 - 5cm; đài 4 mm, thuỳ nhọn; vàng vàng, rộng 1,5 cm; tiểu nhuỵ 5; bầu noãn đính phôi trung tâm, vòi nhuỵ cao 7 mm.

Phân bố: Sa Pa

41. Phong quỳ Sa Pa :Anemone chapeensis Gagnep ; Họ : Ranunculaceae

Mô tả: Địa thực vật; thân 2 - 4 cm mang lá chụm ở đất. Lá có cuống dài 10 - 15 cm, mềm, có lông rải rác; phiến hình tim có 3 thuỳ, không lông, bìa có răng tròn. tTrục mang hoa cao hơn 20 cm; lá hoa 6 - 7, dài 2 - 3,5 cm; lá đài 5, đầu tà hay lõm, cao 2 - 4 cm; tiểu nhuỵ nhiều; tâm bì không lông, không vòi nhuỵ. Bế quả không cọng, không lông, dẹp dẹp, dài 4 - 5 mm.

Phân bố: Rừng, 1.500 m; Sa Pa.

42. Hoàng liên chân gà : Coptis quinquesecta W. T. Wang ;Họ : Ranunculaceae

Mô tả : Cây thảo sống nhiều năm. Thân rễ màu nâu, phân nhánh, những đoạn thân rễ quá già có thể rỗng giữa. Lá có cuống dài 10 – 35 cm, mọc tập trung 3 – 66 cái ở gốc. Phiến lá mỏng dai, gồm 5 thuỳ gần như hình chân vịt, thuỳ giữa lớn hơn các thuỳ bên, xẻ thuỳ tứ cấp hình lông chim, mép khía răng không đều. Cụm hoa gồm 2 – 3 cái, mọc tập trung trên một cuống chung dài tới 30 cm. Hoa nhỏ màu vàng xanh. Lá bắc nhỏ, dạng lá. Lá đài 5 hình mác rộng, đầu nhọn dần, cánh hoa nhỏ hơn đầi, hình thìa, có tuyến. Nhị nhiều. Bầu nhiều ô, quả hạch, có cuống. Hạt nhiều, nhỏ, màu nâu đen.

Mùa hoa tháng 9 – 10. Mọc chồi (từ thân rễ) vào mùa xuân, ra hoa ít. Chưa rõ về khả năng trồng bằng hạt. Có thể tách các nhánh con từ thân rễ làm chồi mầm để trồng.

Nơi  sống và sinh thái:Mọc dưới tán rừng kín thường xanh, ẩm, độ cao trên 1600m (núi Fan Si Pan). Cây thường mọc trên thảm mục, trong hốc đá có nhiều rêu và nhiều mùn, ưa bóng, ưa ẩm, khí hậu mát quanh năm (thuộc vùng cao). Cây thường mọc thành những đám nhỏ dưới tán rừng.

Phân bố:Việt Nam: Lào Cai (Sa Pa: núi Fan Xi Pang)

Thế giới : Trung Quốc (Vân Nam).

Giá trị: Nguồn gen đặc biệt qu‎‎ý hiếm. Theo y học cổ truyền, thân rễ là vị thuốc quý, dùng làm thuốc chữa đau mắt đỏ, ỉa chảy, kiết lị…Trong thân rễ có chứa berberin  (hàm lượng cao).

Tình trạng: Đang nguy cấp. Trữ lượng ít, thường xuyên bị nhân dân địa phương (ở Sa Pa) tìm kiếm để khai thác. Khi khai thác, người ta thường nhổ cả khóm, phơi khô, bó thánh từng nhóm nhỏ cả thân rễ và lá để bán. Mức độ đe doạ bậc E.

Biện pháp bảo vệ: Khảo sát lại vùng núi Fan Si Pan xác định nơi còn sót lại, khoang vùng bảo vệ nơi có Hoàng liên chân gà. Cấm tuyệt đối việc tìm kiếm và khai thác lại.

Trồng giữ giống tại các trại thuốc Sa Pa và Bắc Hà (Lào Cai). Nghiên cứu các hình thức nhân và phát triển giống cây trồng.

 

43. Hoàng liên Trung Quốc : Coptis chinensis Franch ;Họ: Ranunculaceae

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm. Thân rễ màu vàng, thường phân nhánh. Lá có cuống, dài 10 – 25 cm, mọc tập trung ở gốc. Phiến lá mỏng, dai, thành 3 thuỳ chính, mép khía răng không đều; thuỳ giữa gần giống hình tam giác cân, xẻ thuỳ thứ cấp hình lông chim, 2 thuỳ bên giống nhau, chia thành 2 thuỳ sâu không đều, có cuống ngắn hơn thuỳ giữa. Cụm hoa gồm 3 – 5 cái, mọc tụ tán trên một cuống chung, dài tới 25 cm. Hoa nhỏ, màu vàng. Lá bắc nhỏ, chia thuỳ sâu hình lông chim. Lá đài 5, hình trứng hẹp. 5 cánh hoa thuôn dài, ở giữa có nhánh mật. Nhị nhiều. Bầu nhỏ, 6 – 9 ô, quả hạch, dài 6 – 8 mm, có cuống. Hạt 6 – 12, nhỏ, màu nâu đen.

Mùa hoa tháng 10 – 12, mùa quả tháng 12 – 4. Hàng năm, vào mùa xuân tái sinh chồi bằng thân rễ. Ra hoa ít, không đều ở các cá thể. Trồng được bằng chồi mầm (tách các nhánh con từ thân rễ). Không có khả năng gieo trồng bằng hạt.

Nơi sống và sinh thái: Mọc trong rừng thường xanh, ẩm, độ cao 1300 – 1600 m. Cây thường mọc trên thảm mục, trên đá có rêu và nhiều mùn. Cây ưa bóng, ưa ẩm, khí hậu mát quanh năm (thuộc vùng núi cao). Cây mọc thành từng đám nhỏ rải rác dưới tán rừng.

Phân bố: Việt Nam: Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Quản Bạ).

Thế giới : trung Quốc (Tứ Xuyên, Quí Châu, Hồ Nam, Hồ Bắc, Triết Giang và Nam Thẩm Dương).

Giá trị : Nguồn gen quý, hiếm và độc đáo. Thân rễ có chứa một hàm lượng cao (khoảng 7 – 8 %) Berberin – alcaloid, được dùng làm thuốc chữa các bệnh đường tiêu hoá. Theo y học cổ truyền Hoàng liên Trung Quốc là vị thuốc quí. Thân rễ được dùng để chữa đau mắt đỏ, ỉa chảy, kiết lị, mụn nhọt, và có tác dụng thanh nhiệt.

Tình trạng : Đang nguy cấp. Do số lượng cá thể và trữ lượng rất ít. Thường xuyên bị tìm kiếm và khai thác, nhổ cả cây để lấy thân rễ, kể cả cây còn nhỏ (nhất là khu vực Vườn Quốc gia Hoàng Liên ở Sa Pa). Mức độ đe doạ: Bậc E

Biện pháp bảo vệ: Khảo sát lại 2 điểm phân trên. Xác định nơi còn sót lại, khoanh vùng bảo vệ cả khu hệ sinh thái. Cấm tuyệt đối việc tìm kiếm và khai thác lại.

Lấy một số cá thể (cây con) trồng giữ giống tại các trại thuốc Sa Pa (Lao Cai) và Phó Bảng (Hà Giang). Nghiên cứu các hình thức nhân giống trồng ở Sa Pa và Phó Bảng.

 

44. Kim cang Sa Pa : Smilax chapaensis Gagnep ; Họ: Smilacaceae

 

Mô tả : Dây keo, cành hình trụ, cứng, không gai. Phiến lá hình mác, dài 10-18cm, rộng 2,5-6,5 cm, có 3 gân gốc. Cuống lá dài 2-4cm, phần bẹ dài 1-2cm, có cánh mỏng rộng 2-3mm. Tua cuốn 0,2-4cm. Cụm hoa tán đơn độc. Hoa đơn tính khác gốc. Tán hoa đực có 7-10 hoa, cuống sán dài 1,5-3cm. Hoa đực 3 mảnh bao hoa, vòng ngoài dài 7-8mm, rộng 2mm, 3 mảnh vòng trong dài 7-8mm, rộng 1mm. Nhị dài hơn bao hoa. Hoa cái chưa thấy. Quả mọng, hình cầu, đường kính 0,9-1,2cm.

Mùa hoa nở và quả chín chưa biến rõ. Tái sinh bằng hạt và thân rễ.

Phân bố và sinh thái: Mọc ven rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, trên sườn núi, ở độ cao khoảng từ 2.000m

Phân bố: Việt Nam: Núi Phan xi păng

Trung Quốc: Vân Nam, Quảng Tây

Giá trị : Nguồn gen quý, hiếm.

Biện pháp bảo vệ : Bảo vệ loài trong tự nhiên, không chặt phá. Đưa về trồng để giữ nguồn gen. Điều tra thêm nơi phân bố và tình trạng.

 

45. Tứ thư Sa Pa : Tetrastigma chapaense Merr ; Họ: Vitaceae

Mô tả: Dây leo to; cành không lông. Lá phụ 3, to, lá phụ chót thon, dài đến 25cm, nâu lúc khô, bìa có răng thưa nằm, gân phụ 10-12 cặp, cuống phụ 1,5cm; cuống chung 10cm. Phát hoa thưa, dài bằng cuống; lá đài 4; tiểu nhu 4; noãn sào không lông; vòi nhuỵ 4 nuốm.

Phân bố: Rừng thưa cao độ vào khoảng 1.500m: Sa Pa

 

 

 

 

 

 


 

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập