Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học Việt Nam và Thế Giới đã phát hiện có 46 loài của 24 họ thực vật mang tên Sa Pa và Phan Si Pan đi khắp thế giới và trong đó có nhiều loài đặc hữu của Sa Pa mà các nơi khác không có.
Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa
học Việt Nam và Thế Giới đã phát hiện có
46 loài của 24 họ thực vật mang tên Sa Pa và Phan Si Pan đi khắp thế giới và
trong đó có nhiều loài đặc hữu của Sa Pa mà các nơi khác không có.
TT
|
Tên
Họ
|
Tên
khoa học
|
Tên
Việt nam
|
NĐ 32
|
NĐ 18
|
SĐ VN
|
DL IUCN
|
1
|
Acanthaceae
|
Staurogyne chapaensis R. Ben
|
Nhuỵ thập Sa Pa
|
|
|
|
|
2
|
Aceraceae
|
Acer chapaense Gagnep.
|
Thích Sa Pa
|
|
|
|
|
3
|
Aceraceae
|
Acer campbellii Hook.f.et Thom. var.
fancipanensis Gagnep.
|
Thích Phan si păng
|
|
|
|
|
4
|
Aquifouaceae
|
Ilex chapaensis Merr
|
Bùi sa pa
|
|
|
|
|
5
|
Araliaceae
|
Aralia chapaenense Bui
|
Cuồng cuồng sa pa
|
|
|
|
|
6
|
Araliaceae
|
Schefflera chapana Harms
|
Chân chim sa pa
|
|
|
|
tg
|
7
|
Asteraceae
|
Ainsliaea chapaensis Merr
|
Anh lệ sa pa
|
|
|
|
|
8
|
Balsaminaceae
|
Impatiens chapaensis Tardieu
|
Móng tai sa pa
|
|
|
|
|
9
|
Begoniaceae
|
Begonia chapaensis Irmscher
|
Thu hải đường sapa
|
|
|
|
|
10
|
Berberidaceae
|
Berberis juliane Schneid. 1913.
|
Hoàng liên gai
|
X
|
X
|
E
|
|
11
|
Berberidaceae
|
Mahonia japonica (Thunb.) DC. 1821.
|
Hoàng liên nhật
|
|
|
|
|
12
|
Berberidaceae
|
Berberis wallichiana DC. 1824
|
Hoàng liên ba gai
|
X
|
|
E
|
|
13
|
Berberidaceae
|
Mahonia bealei (Fort.) Carr. 1854.
|
Hoàng liên ô rô
|
|
|
V
|
|
14
|
Clethraceae
|
Clethra chapaense pham Hoang
|
Liệt tra sa pa
|
|
|
|
|
15
|
Dryopteridaceae
|
Dryopteris chapaensis
C.Chr et Ching
|
Mộc xỉ sa pa
|
|
|
|
|
16
|
Ericaceae
|
Enkyanthus chapaensis Dop
|
Trợ hoa sa pa
|
|
|
|
|
17
|
Ericaceae
|
Lyonia chapaensis (Dop) Merr
|
Cà di sa pa
|
|
|
|
|
18
|
Ericaceae
|
Vaccinium chapaensis Merr
|
Sơn châm sa pa
|
|
|
|
|
19
|
Fagaceae
|
Castanopsis llecomtei
Hickel. Et A. Camus
|
Ca ổi sa pa
|
|
|
|
|
20
|
Fagaceae
|
Fagus longipetiolata
Seem.form. yunnanica Y.T. Chang,1966
|
Cử sa pa
|
|
|
|
|
21
|
Fagaceae
|
Lithocarpus
echinophorus var chapaensis A. Camus
|
Gỉe đá sa pa
|
|
|
|
|
22
|
Fagaceae
|
Castanopsis chapaensis Luong
|
Gỉe gai sa pa
|
|
|
|
|
23
|
Fagaceae
|
Quercus chapaensis
Hickel et A.Camus
|
Gỉe sa pa
|
|
|
|
|
24
|
Fagaceae
|
Castanopsis fancipanensis A.Camus
|
Gỉe gai phan xipăng
|
|
|
|
|
25
|
Lamiaceae
|
Gomphostema chapaensis Doan
|
Đinh hùng sa pa
|
|
|
|
|
26
|
Lardizabalaceae
|
Holboellia chapaensis Gagnep.
|
Hòn bo sa pa
|
|
|
|
|
27
|
Illiaceae
|
Illicium tsall A. C. Smith, 1947
|
Hồi Phan xi pang
|
|
|
|
|
28
|
Menispermaceae
|
Cyclea fansipanensis Gagnep.
|
Sâm phan si păng
|
|
|
|
|
29
|
Moraceae
|
Ficus chapaensis Gagnep.
|
Sung sa pa
|
|
|
|
|
30
|
Orchidaceae
|
Anoectochilus chapaensis Gagnep. (R)
|
Kim tuyến sa pa
|
X
|
|
R
|
|
31
|
Orchidaceae
|
Epigoneium chapaense Gagnep.
|
Thương duyên sapa
|
|
|
|
|
32
|
Orchidaceae
|
Liparis chapaensis Gagnep.
|
Nhãn diệp sa pa
|
|
|
|
|
33
|
Orchidaceae
|
Peristylus chapaensis (Gagnep.) Seident
|
Chu thư sa pa
|
|
|
|
|
34
|
Orchidaceae
|
Tainia chapaensis Gagnep.
|
Lan hài sa pa
|
|
|
|
|
35
|
Ophioglossaceae
|
Archangiopteris subintegra Hayata
|
Móng ngựa cổ sa pa
|
|
|
|
|
36
|
Pinaceae
|
Abies delavayi
Franch. var nukiangensis (W.C. Cheng et L.K. Fu) Farjon et Silba
|
Vân sam hoàng liên
|
X
|
X
|
R
|
|
37
|
Polypodiaceae
|
Lepisorus chapaensis
C.Chr. et Tardieu
|
Quần lân sa pa
|
|
|
|
|
38
|
Polypodiaceae
|
Neocheiropteris chapaensis Tu
|
Tân bức dực sa pa
|
|
|
|
|
39
|
Primunaceae
|
Primula chpaensis Gagnep. (R)
|
Anh thảo sa pa
|
|
|
|
|
40
|
Primulaceae
|
Lysimachia chapaensis
Merr
|
Lý mạc sa pa
|
|
|
|
|
41
|
Ranunculaceae
|
Anemone chapeensis Gagnep.
|
Phong quỳ sa pa
|
|
|
|
|
42
|
Ranunculaceae
|
Coptis quinquesecta W.
T. Wang
|
Hoàng liên chân gà
|
X
|
X
|
E
|
|
43
|
Ranunculaceae
|
Coptis chinensis Franch
|
Hoàng liên trung quốc
|
X
|
|
E
|
|
44
|
Smilacceae
|
Smilax
chapaensis Gagnep.
|
Kim cang sapa
|
|
|
|
|
45
|
Vitaceae
|
Tetrastigma chapaense Merr
|
Tứ thư sa pa
|
|
|
|
|
46
|
Ranunculaceae
|
Thalictrumfoliolosum DC
|
Thổ hoàng liên
|
|
|
V
|
|
E: Rất nguy
cấp; V: đang nguy cấp; R: hiếm; K: chưa đủ thông tin.
MÔ TẢ
1. Nhuỵ Thập Sa
Pa
Staurogyne
chapaensis R. Ben
Họ:
Acanthaceae
Mô
tả:
Cỏ có
thân ngắn, dài 4 - 7mm, nằm có rễ sái vị. Lá có phiến bầu dục hình tim, to 3-6
x 2-3 cm, gân phụ 7 - 8 cặp, mặt dưới có lông ở gân; cuống dài 6 - 12 cm, có
lông; lá hoa không lông, dài 5 mm; lá đài dài 1cm, hình muỗng, 3 gân không rõ ở
mặt trong, rìa lông thưa; vành có ống cao 13 mm, tai bằng nhau; tiểu nhuỵ thụ
4, nhị trường; noãn sào có lông mịn.
Phân
bố : Sa pa
2. Thích Sa Pa
Acer
chapaense Gagnep.
Họ:
Aceraceae
Mô
tả:
Đại mộc; nhánh không lông, to 3 mm. Lá
có phiến có 3 thuỳ nhọn, rẻ, có duôi,
đáy cắt ngang, gân từ đáy 5, không lông; cuống 5 - 10 cm. Chùm tụ tán thưa ở
ngọn nhánh. Song dực quả nâu tươi, mỗi trái cao 4 cm, cánh rộng 7 - 8 mm.
Rừng vùng núi cao: 1.600 m: Sa Pa (Ô Quý Hồ)

3. Thích Fan Xi
Pang
Acer campbellii
Hook.f.et Thom. var. fancipanensis Gagnep.
Họ:
Aceraceae
Mô
tả:
Phiến
lá có 5 thuỳ nhọn, bìa có răng nhiều, nhọn như thành tơ, lúc khô nâu đậm mặt
trên, nâu đỏ mặt dưới. Song dực quả dài 3 - 5 cm, cánh rộng 5 mm, nhỏ hơn Var.
Cam Pbefii.
Phân
bố : Sa Pa ở độ cao 2.800 m gần đỉnh Phan Xi Pang
4. Bùi Sa Pa
Ilex
chapaensis Merr
Aquifouaceae
Mô
tả:
Tiểu
mộc cao 5 - 6 m; nhánh đen, có bì khẩu to, lồi. Lá có phiến nhỏ, xoan, dài 3 -
6 cm, đáy từ từ hẹp trên cuống, gân phụ 6 - 8 cặp, bìa có răng nằm nhỏ, đen lúc
khô; cuống đến 1 cm. Tán có lông mịn; hoa đực 5 - 7 phân, cọng có lông mịn; hoa
rộng 12 mm; đài có thuỳ 2 mm; cánh hoa cao 6 mm, có lông mịn; tiểu nhuỵ 5; noãn
sào kép hình thuỳ; noãn sào 6 buồng. Quả nhân cứng tròn, to 4 - 5 mm.
Phân
bố : Sa Pa, ở độ cao 1.500 m.
5. Cuồng cuồng sa pa
Aralia
chapaenense Bui
Araliaceae
Mô
tả:
Tiểu
mộc cao 5 - 6 m; thân cao 5 - 6 m. Lá 2 lần kép, sóng có gai rất dài (2 cm)
giữa 2 lá phụ; thứ diệp mang 11 - 17 tam diệp, to 5 -9 x 2 - 2,5 cm, đáy hình
tim, bìa có răng, gai ở gân giữa mặt trên, không lông, mặt dưới mốc mốc, gân
phụ 9 - 12 cặp. Chùm tụ tán rất to, cao 50 - 60 cm, nhánh dài 10 - 13 cm; tán
có cọng dài; cọng hoa có đốt, dài 5 - 7 mm, có lông; cánh hoa 5, dài 1,5 - 2
mm; noãn sào 5 buồng.
Phân
bố : Sa Pa, ở độ cao 1.500 m.
6. Chân chim Sa Pa
Scheffera chapana Harms
Họ: Arallaceae
Mô tả:
Cây gỗ cao 7 – 8m, chia nhhánh ở ngọn.
Lá mang 7 – 8 lá chét hình bầu dục thon, dài 14 – 18cm, rộng 5 – 5,6 cm, đầu có
mũi, gốc tử, gân bên 9 – 12 đôi, mặt trên không lông, mặt dưới có lông hình sao
mịn; cuống lá chét 3 – 5cm; cuống chung dài. Cụm hoa chùm kép dài 40cm; nhánh
dài 5cm có lông vàng; cuống hoa 3mm, nụ đen.
Phân bố:
Loài này mọc ở vùng núi Bắc Bộ Việt
nam; hiện biết có ở Sa Pa tỉnh Lào Cai.
Sinh thái:
Cây mọc hoang ở rừng núi cao 1500m. Có
hoa vào tháng 9.
Công dụng:
Làm thuốc trị phong thấp đau xương, đòn
ngã, tổn thuơng, gẫy xương, xơ gan cổ trướng (Trần Đình Lý và cộng sự, 1993)

7. Anh Lệ Sa Pa
Ainsliaea
chapaensis Merr
Asteraceae
Mô tả :
Cỏ
đa niên, cao 40 - 50 cm. Lá chụm ở gốc và lá nhỏ theo thân mang hoa; cuống dài
2 - 10 cm; phiến xoan, đáy tròn hay hình tim, dài 3 - 10 cm, có lông dày mặt
dưới, gân phụ 3 cặp. Gié ccó nhánh ngắn mang hoa đầu cao 1,2 cm; lá hoa có bìa
trong, không lông; hoa 2, noãn sào dài 2,5 mm, ống dài 6mm. Bế quả có lông mao
do 20 - 25 tơ.
Phan
bố: Rừng thưa vào 1.500 m: Sa Pa.
8. Móng tai Sa Pa
( Móc
tai Sa Pa )
Impatiens
chapaensis Tardieu
Balsaminaceae
Mô tả :
Thân
cao đến 60 cm, hơi cứng ở đáy, nằm. có nhánh. Lá mọc xen, khít nhau ở ngọn;
phiến dài 7 - 8 cm, gân phụ 7 - 8 cặp, bìa có răng tròn, kẽ răng có tơ; cuống
1,5 - 2,5 cm. Chùm đứng 4 - 5 hoa; cọng 2 cm; lá hoa mau rụng; hoa vàng; lá đài
2, xoan, cao 3 mm, rộng 2 mm, móng 1,5 cm, cong; cờ cao 7, rộng 3mm, cánh hoa
có thuỳ đáy cao 7 mm. Nang cao 3 cm, không lông; hột xoan, có mục.
Phân
bố : ở ven suối khu vực Sa Pa
9.
Thu hải đường Sa Pa
Begonia chapaensis
Irmscher
Begoniaceae
Mô tả:
Cỏ có thân bò dài 5-8cm, có rễ rái vị. Lá có
phiến hình tim tròn, to 10cm, bìa có răng nhọn, thấp, cuống dài 10-15cm, lá bẹ
cao 1cm. Phát hoa cao bằng 1/2 lá, cọng có lông; hoa rộng 3cm, lá đài ngoài to
hơn lá đài trong nhiều; tiểu nhuỵ nhiều.Nang có 3 cánh, rộng 1,5 (
Phân
bố: Sa Pa
10.
Hoàng liên gai
Berberis
juliane Schneid. 1913
Họ:
Berberidaceae
Mô
tả:
Loài
cây bụi, cao 2-3m, gỗ thân và rễ có màu vàng đậm, phân cành nhiều, có gai dài,
chia ba nhánh , mọc dưới các túm lá. Lá mọc vòng 3-7 cái, gần như không cuống,
phiến lá cứng hình thuôn, nhọn 2 đầu, hơi bóng ở mặt trên, dài 3-9cm, rộng 1,2-2,5cm,
mép có răng cưa nhỏ và đều. Hoa nhiều 10-30 cái mọc ở giữa các túm lá. Hoa nhỏ,
cuống dài 1-1,3cm, màu vàng nhạt, mẫu 3. Tổng bao 3 hình mác rộng. Lá đài 6
hình trứng ngược, xếp thành 2 vòng, những vòng trong lớn hơn vòng ngoài. Cánh
hoa 6, nhỏ hơn đài, hình trứng thuôn, đỉnh lõm, gốc có 2 tuyến nhầy. Nhị 6, nhị
ngắn hơn cánh hoa, bao phấn hình trứng. Bầu hình trụ tròn, hơi phồng ở giữa,
chứa 1-2 noãn. Quả mọng hơi hình bầu dục hoặc hình trứng thuôn, đầu nhuỵ tồn tại rõ, khi chín màu đen hơi có phấn 1 hạt.
Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả 6-10. Thân cành bị chặt nhưng
có khả năng tái sinh chồi. Hoa quả nhiều có khả năng trồng được bằng hạt.
Mọc ở rừng kín thường xanh mưa mùa ẩm, rừng
núi đá, độ cao khoảng 1.600m. Cây chịu bóng hoặc có thể hơi ưa sáng. Mọc nơi có
khí hậu mát quanh năm ở vùng núi cao. Mọc lẫn với những loại cây gỗ và cây bụi
khác.
Phân bố:
Việt Nam (Sa pa), Trung
Quốc (Vân Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Quý
Châu)
Giá trị:
Nguồn gen quý hiếm. Rễ và thân có chứa berberin, hàm lượng 3%, dùng
làm thuốc chữa bệnh đường ruột. Kinh nghiệm dân gian dùng nước sắc của rễ hoặc
thân chữa rối loại tiêu hoá, ỉa chảy, kiệt lỵ…
Tình
trạng:
Đang
nguy cấp. Do số lượng cá thể và trữ lượng ít, lại bị khai thác và chặt phá để
mở rộng vùng canh tác.
Biện
pháp bảo vệ:
Cấm
tuyệt đối khai thác và chặt phá bừa bãi. Đưa 1 số cây con về trồng tại các trại
thuốc Sa pa. Nghiên cứu nhằm phát triển trồng bằng hạt. Phổ biến rộng rãi cho
nhân dân ở vùng Sa Pa trồng làm hàng rào, vừa góp phần duy trì loài thực vật
quý hiếm này, vừa có thể thu được dược
liệu.

11. Hoàng tinh nhật: Mahonia Japonica (Thunb.)
DC. 1821; Họ:
Berberidaceae
Mô tả: Cây bụi cao
3-5m. Gỗ thân và rễ màu vàng, phân cành, vỏ màu nâu đen, nhăn; lá kép lông chim
lẻ dài 20-45cm, mỗi bên 4-12 lá chét, biến dạng, không cuống. Lá chét trên cùng
to hơn, có cuống. Phiến lá chét cứng dài 4-12cm, rộng 2-5,5cm, ốc tròn hoặc vát
lệch, đỉnh nhon hoắt thành gai, mép khía răng 3-5 răng cưa nhọn sắc, 3 gân
chính và gân phụ nổi hơi rõ cả 2 mặt trên.
Cụm
hoa 6-10, hình bông, phân nhánh, mọc ở ngọn, thẳng hoặc rủ ruống. Hoa nhiều màu
vàng nhạt, đường kính 2-2,5mm. Có cuống ngắn, lá bắc hình thuôn, đầu nhọn. Lá
đài 9, xếp thành 3 vòng, những vòng ngoài nhỏ. Cánh hoa 6, nhỏ hơn những lá đài
trong, đỉnh cánh hoa hơi lõm. Nhị 6, bao phấn gần giống hình chóp, dài bằng
hoặc hơn chỉ nhị. Bầu hình trụ, phình ở giữa, 4-6 noãn. Quả hình trứng, quả
thịt, dài 6-8mm, màu tím đen 1 hạt.
Mùa
hoa tháng 9-11, mùa quả 11-2. Phần thân và cành sót lại sau khi chặt có khả
năng tái sinh chồi. Quả nhiều, có thể trồng bằng hạt.
Mọc
ở rừng kín thường xanh mưa mùa ẩm, rừng núi đá còn sót lại ở ven rừng, bờ nương
rẫy, ở độ cao khoảng 1.200-1.600m. Cây chịu bóng và có thể hơi ưa sáng, nơi có
khí hậu miền núi, mát quanh năm. Thường mọc rải rác lẫn với một số cây gỗ bụi
khác.
Phân bố: Việt Nam (Sa
Pa, Sỉn Hồ, Đồng Văn), Thế Giới (Quảng Đông, Triết Giang)
Giá trị: Rễ và thân có chứa berberin, dùng
làm thuốc chữa bệnh đường ruột. Theo kinh nghiệm của dân gian: rễ hoặc gỗ thân
sắc sống chữa rối loạn tiêu hoá, kiết lỵ, viêm ruột, còn được dùng chữa sốt, mụn nhọt và làm
thuốc thanh nhiệt.
Tình trạng: Sẽ nguy cấp. Do số lượng cá thể ít,
phân bố hẹp, đã bị chặt phá bừa bãi hoặc
khai thác làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian.
Biện pháp bảo vệ :
Khảo sát lại các điểm phân bố kể trên và mở rộng thêm 1 số vùng khác như Đồng
Văn, Mèo Vạc (Hà Giang), ... khoanh vùng bảo vệ từng kkhu có Hoàng Liên Nhật
còn sót lại, mọc tương đối tập trung. Lấy 1 số cây con về trồng tai các trại
thuốc Sa Pa, Sỉn Hồ, Tam Đảo. Có thể nghiên cứu trồng bằng hạt để phổ biến cho
nhân dân địa phương trồng làm hàng rào vườn và nương rẫy...
12. Hoàng liên ba gai: Berberis
wlllichiana DC.1824; Họ: Berberidaceae
Mô tả: Cây bụi trườn,
cao 2-3m, gỗ thân và rễ màu vàng đậm, phân cành nhiều, cành vươn có gióng dài. Cành
có gai chia 3 nhánh, mọc dưới các tụm lá. Các lá mọc vòng (2)3 -5 cái, gần như
không cuống, phiến lá hình thuôn dài, nhọn 2 đầu, cứng, dài 3,5-8cm, rộng
1,5-2,5cm. 3 lá bắc tổng bao nhỏ, hình trứng.
Lá
đài 6, xếp 2 vòng, những cái vòng ngoài ngắn hơn vòng trong. Cánh hoa 6, hình
thìa, có kích thước bằng nhau và dài hơn đài, mỗi cánh hoa có 2 tuyến nhầy ở
gốc. Nhị 6, bao phấn đính dọc. Bầu thuôn, vòi nhuỵ leo hình phễu. Noãn 1. Quả mọng hình trứng thuôn, có
núm, sau chín màu tím đen. Hạt 1.
Mùa hoa tháng 5 – 6, mùa quả tháng 6 – 10. thân và cành
bị chặt phá hàng năm, nhưng vẫn có khả năng tái sinh chồi. Hoa quả, rất nhiều,
có thể trồng được bằng hạt vào mùa xuân.
Nơi sống và sinh thái: Mọc ở rừng kín thường xanh mưa mùn ẩm,
rừng núi đá, hoặc còn sót lại ở bờ nương rẫy, độ cao khoảng 1500 - 1600 m. câqy
chịu bóng, có thể hơi ưa sáng. mọc ở nơi có khí hậu mát quanh năm vùng núi cao.
Thường mọc rải rác với các loài cây gỗ, cây bụi khác.
Phân bố: Việt Nam: Lào (Sa Pa, Bắc Hà); Thế giới: ấn Độ, Nêpal.
Giá trị: Nguồn gen quý
hiếm. Rễ và thân có chứa berberin, dùng làm thuốc chữa bệnh đường ruột. Kinh
nghiệm dân gian dùng nước sắc của rễ hoặc thân chữa rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy kiết lị, đau răng hoặc có
thể làm thuốc sát trùng
Tình trạng: Đang nguy cấp. Do số lượng cá thể và
trữ lượng còn ít và bị khai thác làm thuốc và chặt phá để mở rộngvùng canh tác.
Đề nghị biện pháp bảo vệ: Xác định những nơi còn sót lại, khoanh
vùng bảo vệ từng khu nhỏ. Cấm tuyệt đối khai thác và chặt phá bừa bãi. Đưa một
số cây con về trồng lưu giữ tại trại thuốc Lào Cai (Sa Pa và Bắc Hà); Nghiên
cứu và phát triển trồng bằng hạt phổ biến rộng rãi cho nhân dân ở vùng hai địa
phương trên trồng làm hàng rào vừa có tác dụng bảo vệ các loại cây trồng
khác,vừa góp phần duy trì loài thực vật quý hiếm này,
vừa có thể thu dược liệu để sử dụng.

13. Hoàng
liên Ô Rô: Mahonia bealei (Fort.) Carr. 1854; Họ: Hoàng mộc Berberidaceae
Mô tả: Cây bụi, cao 2 – 3 m, gỗ thân và rễ màu
vàng. Lá kép lông chim lẻ, dài 15 – 35 cm, mỗi bên có 4 – 7 lá chét, không cuống,
lá chét trên cùng to hơn có cuống, phiến lá chét hình bầu dục biến dạng hoặc
hình trứng lệch, dài 3 – 9 cm, rộng 2,5 – 4,5 cm, cứng, dày, ốc tròn hoặc hơi
hình tim. Đỉnh nhọn hoắt thành gai, khía 3 – 7 răng cưa nông, nhọn sắc, ba gân
chính và gân phụ nổi rõ cả ở mặt trên. Cụm hoa 2 – 6, hình bông phân nhánh, mọc
thẳng, ở ngọn. Hoa nhiều, màu vàng, đường kính tới 3mm, có cuống ngắn. Lá bắc 1
nhỏ. Lá đài 9, xếp ba vòng ngoài nhỏ. Cánh hoa 6, nhỏ hơn những lá đài vòng
trong. Nhị 6, bao phấn gần hình vuông, dài hơn chỉ nhị. Bầu hình trụ, phình ở
giữa, 4 – 5 noãn. Quả thịt, 1 hạt.
Mùa hoa tháng 10 – 11, mùa qủa tháng 11 – 2.
Nơi sống
và sinh thái: Mọc ở rừng núi đá vôi,
độ cao 1400 m. Cây chịu bóng, hơi ưa sáng. Thường mọc lẫn với một số cây gỗ và
cây bụi khác.
Phân bố: Việt Nam: Hà Giang (Quản Bạ); Thế giới:
Trung Quốc (Thiểm Tây, An Huy, Triết Giang, Giang Tây, Phúc Kiến, Hồ Bắc, Hồ
Nam, Xuyên, Hà Nam)
Giá trị: Nguồn gen quý, hiếm và độc đáo của Việt Nam. Theo
kinh nghiệm dân gian, gỗ thân và rễ được dùng làm thuốc chữa bệnh đường tiêu
hoá (tương tự loài Mahonia japonica). ở
Trung Quốc dùng làm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu phù, trừ tà và bệnh về
phổ.
Tình trạng: Đang nguy cấp. Mới phát hiện thấy ở một số nơi, số lượng cá
thể ít, dễ bị chặt phá. Mức độ đe doạ bậc E.
Đề nghị biện pháp bảo vệ: Khảo sát lại điểm phân bố trên. Nếu có
cá thể còn sót lại quá ít, nhất thiết phải đưa về trồng giữ giống tại một số
trại thuốc (Sa Pa và Phó Bằng). Đồng thời nghiên cứu để nhân giống thêm.
14. Liệt tra sa pa: Clethra
chapaense pham Hoang; Họ: Clethraceae
Mô
tả: Cây thân mộc, nhánh to 3 mm, có lông hình sao màu sét. Lá có phiến tròn dài then
ngược, to 3,5-5,5 x 1,2-2,2 cm, nhọn hai đầu, mặt dưới có lông hình sao màu sét
nâu, gân phụ 9 - 10 cặp. Chùm dày ở ngọn; cọng 3 - 4 mm; đài 4 mm; cánh hoa
rời, cao 6 mm , đầu lõm, bìa rìa; tiểu nhuỵ 10, chỉ có lông; noãn sào đầy lông,
vòi nhuỵ 3, khá dài.
Phân
bố: Rừng vùng Sa Pa.
15. Mộc Xỉ Sa Pa : Dryopteris chapaensis
C.Chr et Ching ; Dryopteridaceae
Mô
tả: Ráng có căn hành bò. Lá có cuống dài, màu rơm, không có
đốt ở đáy; phiến 3 lần kép; tam diện sóng không có cánh; tứ diệp lúc khô màu ố
hơi xám, có thuỳ sâu, gân phụ che 1 - 2lần. Nang quần gần như tròn, tận cùng
một gân phụ; bao mô mau rụng.
Phân
bố: Vùng núi cao 1.800m, Sa Pa.
16. Trợ hoa Sa Pa : Enkyanthus
chapaensis Dop ; Họ : Ericaceae
Mô tả:
Tiểu mộc cao 4 - 10 m, mảnh; nhánh không lông, nâu đo đỏ
hay đen đen. Lá nhóm ở chót nhánh, bầu dục xoan thon, dài 2,5 - 3,5 cm, không
lông, mặt dưới nâu đo đỏ, gân phụ 4 - 5 cặp; cuống 1 - 1,5 cm. Hoa ở nách lá
hay chúm ở ngọn nhánh; cọng hoa đỏ, dài 1,5 - 2 cm; vành hình chuông dài 7 - 8
mm; tiểu nhuỵ 10, bao phấn có sừng, chỉ dẹp có lông mịn, dày. Nang xoan, cao 4
mm; hột ít, dài 3 mm, có cánh.
Phân
bố: Núi cao 2.200 - 2.900 m : Hoàng Liên Sơn
17. Cà Di Sa Pa : Lyonia
chapaensis (Dop) Merr ; Họ : Ericaceae
Mô tả: Tiểu
mộc hay đại mộc nhỏ, cao 4 m; vỏ nức dọc; nhánh có lông hay không, mảnh. Lá có
phiến bầu dục hay xoan, to 3,5 - 9,5 x 1,4 - 2,7 cm, dai, không lông, bìa
nguyên, gân phụ 4 - 6 cặp; cuống 3 - 11 mm. Chùm ở nách, dài 4 - 10 cm; vành
hình lục lạc, cao 4,5 - 5,5 mm, trắng, có lông mặt ngoài; tiểu nhuỵ 10. Nang
gần như hình cầu, to 3 mm; mảnh 5; hột nhiều, dài 1,2 mm.
Phân
bố : Dãy núi Hoàng Liên Sơn.
18. Sơn Châm Sa Pa: Vaccinium
chapaensis Merr; Họ Ericaceae
Mô
tả: Tiểu mộc phụ sinh sà, cao 30 cm, nhiều nhánh, vỏ xám
trắng; cành non có lông mịn, mau không lông. Lá nhỏ song đính; phiến xoan hình
thoi, dài 9 - 14 mm, chót tà, dai, không lồn, bìa uốn xuống, mặt trên nâu đậm
hay xám, mặt dưới nâu; cuống 9 - 14 mm, có rănng đài còn lại; buồng 5, cọng có
2 tiền diệp dài 5 - 6 mm.
Phân
bố: Lào Cai vào 1.800 - 2.000 m.
19.
Cà ổi sa pa: Castanopsis lecomtei Hickel. Et A. Camus; Họ: Giẻ Fagaceae
Mô tả: Cây thường xanh, cao 25 – 28m, đường
kính 40 – 60cm, thân thẳng. cành con hình trụ màu xám nâu, có lỗ bì nhỏ thưa.
Lá đơn, mọc cách, hinnhf bầu dục rộng hay hình lưỡi mác dạng bầu dục dài ;
đầu có mũi nhọn dài hay tủ ; gốc hình nêm, không cân đối, phiến lá hơi men
theo cuống ; dài 16 -18cm, rộng 5 – 6,5cm ; mặt trên nhẵn hơi có ánh
bóng, mặt dưới có lông mịn ngắn, màu xám vàng nhạt ; mép lá nguyeen hay
đầu có khoảng 2 – 3 răng rất nông ; gân bên 13 – 14 đôi.
Cụm hoa dài 11 – 17cm, có đường kính
4 4,5cm, ngoài mọc nhiều gai khoẻ, đầu
gai phân nhánh, dính nhau ở gốc, che kín đầu. Mỗi đấu một quả, phủ dày lông
mịn, cao 2,5cm, đường kính 1,2cm.
Phân bố: Việt nam: cây mọc rải rác trong rừng lá
rộng thường xanh nhiệt đới đến ắ nhiệt đới hay rừng rậm rụng lá hơi ẩm nhiệt
đới, trạng thái nguyên sinh hay thứ sinh các vùng Lào Cai, Yên Bái, lạng Sơn, Nam
Hà, Ninh Bình, Hà Tĩnh... ; Thế giới: Lào, Trung Quốc...
Sinh thái: Cây ưa thịt pha cát, chua đến trung
bình, màu mỡ, sâu dầy, ẩm ướt thuộc các loại đất xung tích, dốc tụ, ferelit đồi
hay núi. Cây trung tính thiên về ưa sáng, lúc nhỏ cần bóng che nhẹ, nhưng lớn
lên ưa sáng hoàn toàn. Tái sinh bằng hạt tốt nnơi có độ tàn che thưa đến trung
bình.
Mùa hoa tháng 6. Mùa quả tháng 3 – 9.
Công dụng: Gỗ dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng
gia đình, xẻ ván, xe cộ, tàu thuyền, giá thể lấy mộc nhĩ. Quả chứa tinh bột, ăn
được. Vỏ cây và đấu chứa tanin.

20. Cử Sa Pa: Fagus
longipetiolata Seem . form. Yunnanica Y.T. Channg, 1966; Họ:
Fagacea
Mô tả: Cây gỗ to, rụng
lá, cao đến 25m, đường kính đến 0,5m. Lá đơn, mọc cách, chất giấy, hình mác –
trứng, dài 6 -15cm, rộng 3-6,5cm, có 9-14 đôi gân bậc hai; cuống lá dài
1-2,5cm, đấu khá to, dài 1,8 – 3cm, phủ đầy lông nhung mầu nâu, khi chín nức
thành 4 mảnh; cuống đấu 1,5 – 2,5cm. Quả dài gần bằng đấu hay hhơi thò ra.
Mùa ra hoa tháng 4 – 5, mùa quả chín tháng 8. Cây tái sinh
bằng hạt.
Phân bố và sinh thái: Loài
thực vật thuộc họ giẻ Fegaceae này mọc rải rác hay đôi khi thành đám nhỏ trong
rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 1.400-2.000m.
Việt Nam: Lào Cai (Sa Pa: núi Phan xi
pang)
Thế Giới : Trung Quốc (Vân Nam,
Quảng Tây)
Giá trị: Gỗ khá cứng, dùng trong xây dựng và
đóng đồ gia đình. Hạt ăn được, có hàm lượng dầu béo đến 45 %.
Biện pháp bảo vệ: Bảo vệ nguyên trong rừng trên sườn núi
Hoàng Liên Sơn (Phan xi pang)

21. Giẻ đá Sa Pa : Lithocarpus echinoprus var chapaensit A. Camus; Họ: Fagaceae
Mô tả: Cây thường xanh, cao 20-15m, đường kính
40-45cm. Cành non phủ lông tơ ngắn, màu xám đen khi khô. Lá đơn nguyên mọc
cách, hình lưỡi mác hay hình lưỡi mác dạng bầu dục, đầu có mũi nhọn tủ, có khi
tròn, gốc hình nêm hẹp, dài 10 – 13cm, rộng 2,5 – 3cm, mặt trên nhẵn, mậưt dưới
dạng cám vẩy, màu nhạt hơn, gân bên 12 – 13 đôi. Cụm quả dài 8 – 10cm, trục to
khoẻ, 3/4 - 4/5 chiều dài trục được phủ kín bởi đấu phát triển và đấu lép, liền
thành mảng liên tục. Đấu dính nhau 3 chiếc, cao 2,4 – 2,6cm, đường kính 3cm,
dẹt, bao phủ hết hay còn lộ quả ở chóp, khi chín đấu nẻ, phía ngoài có nhiều
gai nhỏ mềm dài, lởm chởm, cong dủ xuống, không che hết đấu, gai dài 3 – 4mm.
Quả sẹt cao 10mm, đường kính 13 – 14mm,
gốc cắt cụt, màu nâu sẫm, bóng, vỏ quả khá mỏng, sẹo lớn gần phẳng.
Phân bố: Cây đặc hữu ở Việt Nam mọc rải rác
trong rừng thường xanh miền núi á nhiệt đới, lào Cai, yên bái, Phú khánh, Lâm
Đồng.
Sinh thái: Cây trung tính cây non đòi hỏi có bóng
che rậm rạp, lớn lên thành cây ở tầng ưu thế sinh thái, đòi hỏi đất dày, ẩm,
nhiều mùn, thoát nước.
Quả chín tháng 10.
Công dụng: Gỗ có thể dùng trong xây dựng, cầu
cống, xe cộ, cột điện, đóng đồ dùng gia đình, nông cụ, giá thể cấy nấm hương và
mộc nhĩ.

22. Giẻ gai Sa Pa ( Kha
Thụ Sa Pa ): Castanopsis chapaensis Luong; Họ: Fagaceae
Mô
tả: Đại mộc, lá chụm ở chót nhánh;
phiến thon, chót nhọn, bìa có răng thưa ở 1/2
trên, gân phụ 10 cặp; cuống dài 1cm. Gié cứng, mang đấu tròn tròn, có gai dài,
nhọn, nở không đều; qui đầu quả tròn tròn, thẹo lồi.
Phân
bố: Sa Pa
23. Giẻ Sa Pa: Quercus chapaensis Hick. et A. Camus ;
Họ: Fagaceae
Mô tả: Cây thường xanh, cao 20 – 25cm, đường
kính 40 – 50 cm. Cành non mầu nâu đen, có lỗ bì nhỏ. Lá đơn, mọc cánh, hình lưỡi
mác, đầu có mũi njhọn, thon dần ở gốc hay lệch, mặt trên nhẵn, có ánh bóng, mặt
dưới mầu vàng nâu dài 12 – 20 cm , rộng
3 – 4 cm, 1/3 mép lá phía trên có răng nông, gân bên 15 – 18 đôi, rất mảnh.
Cuống lá hơi có rãnh nông.
Đấu hình đĩa, khá dày, đường kính 3cm,
dính tới 1/3 chiều quả, mặt ngoài phủ lông tơ, mặt trong phủ lông mượt có 7 dải
đồng tâm uốn sóng mạnh dạng răng cưa. Quả hơn dẹt, màu nâu sẫm, lúc đầu phủ
lông nhung nhỏ mịn màu xám nâu sau nhẵn, đỉnh có mũi nồi khá to.
Mùa quả tháng 9.
Phân bố và sinh thái: Loài đặc hữu của Việt Nam
Cây ưa khí hậu á nhiệt đới, quanh năm
có mây mù bao phủ. Việt Nam : cây mọc ở Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Vĩnh
Phú, Hà Tây, Phú Yên, Khánh Hoà, Lâm Đồng.
Loài thực vật thuộc họ Giẻ Fagaceae này
là loài trung tính lúc nhỏ cần che bóng, khi trưởng thành ưa sáng hoàn toàn.
Tái sinh bằng gieo giống tự nhiên.
Công dụng: Gỗ dùng trong xây dựng, cầu cống, tàu
thuyền, đóng đồ dùng gia đình.

24.
Giẻ Gai Phan Xi Păng: Castanopsis fancipanensis A.Camus; Họ : Fagaceae
Mô tả: Đại mộc; cành không lông.
Lá có phiến tròn dài, to vào 15 x 4,5 cm, đầu tà, đáy tròn, cắt ngang hay hơi
lõm, gân phụ nhiều, đến 20 cặp, bìa có răng nhọn, dài 2 - 3 mm; cuống 1,5 cm.
Gié đứng dài bằng lá; hoa cái một vài ở đáy. Bế quả nâu, 3 (2-1), trong đấu bao
trọn, có gai nhọn dài, nở làm 2 - 3 mảnh không đều.
Phân bố: Lào Cai
25.
Đinh Hùng Sa Pa: Gomphostema
chapaensis Doan; Họ:
Lamiaceae
Mô tả: Cỏ cao 0,5 - 1 m, không
nhánh, có lông vàng vàng. Lá có phiến xoan, dài 15 - 18 cm, chót nhọn, đáy tà,
bìa có răng đều, có lông vàng nhất là mặt dưới, gân phụ 5 - 6 cặp; cuống dài 1
- 1,5 cm. Chụm có cọng ngắn; lá hoa rộng hay thon có thuỳ, có lông; đài có tai
thon nhọn; vành cao 3 - 4 cm.
Phân
bố : ở độ cao1.500 m: Sa Pa.
26. Hòn Bo Sa Pa :
Holboellia chapaensis Gagnep; Lardizabalaceae
Mô tả:
Dây leo; vỏ trắng. Lá kép chân vịt, mang 3 - 5 lá phụ có
phiến tròn dài, vào 11 x 3,5 cm, đáy tà hay tròn, chót nhọn, không lông, dày,
gân phụ 7 - 9 cặp, lõm ở mặt trên, lồi ở mặt dưới; cuống phụ 1,5 cm; cuống 15 -
18 cm. Chùm bao 5 - 8 cm, ở nhánh già; hoa trung, dài 1 cm, tam phân, đơn phái;
lá đài 2 luân sinh, cao 10 - 12 mm; cánh hoa 6, nhỏ như tuyến, tiểu nhuỵ 6, tâm
bì lép 3, cao 2,5 mm.
Phân
bố: Xã Tả Van - Sa Pa.
27.
Hồi Pan xi păng: Illicium
tsall A. C. Smith, 1947; Họ: Illiaceae
Mô
tả: Cây gỗ lùn , thường
xanh, cao không quá 3 – 4 m, thân vặn vẹo. Lá mọc cách, thường chụm lại ở đầu
cành, cuống dài 10 – 13 mm, có phiến hình thuôn mác, chất nửa da, dài 6 – 9 cm,
rộng 2 – 3 cm, gốc nhọn, đầu thót dần và nhọn, có 6 – 8 đôi gân bậc 2 không
thấy rõ. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, cuống dài 2,5 - 4 mm. Hoa có 16 – 19 mảnh bao hoa, chất giấy,
thường hình thuôn hẹp, dài 6 - 12 mm, rộng 2 – 4,5 mm. Nhị 12 – 13, dài 2,5
– 4 mm, có chỉ nhị rất dẹt. Lá noãn 8, dài 3,5 – 4,5 mm. Chưa biết quả.
Mùa
hoa vào tháng 5 – 7
Phân
bố và sinh thái: Vùng Tây bắc: Sa Pa
(Lào Cai).
Đất
liền / rừng ( Đất liền )
Mọc
rải rác dưới tán rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mù ẩm, hỗn giao lá rộng lá
kim trên sườn núi, ở độ cao từ 2100 – 2700 m (rừng mây mù hay rừng rêu ).

28. Sâm FanSiPan: Cyclea fansipanensis Gagnep; Họ: Menispermaceae
Mô tả: Dây
leo, thân như chỉ, nâu đen lúc khô. Lá có phiến xoan hơi bánh bò, hình lọng,
dài cỡ 7 cm, gân ở nơi gắn của cuống 5 - 7, mặt trên nâu đen, mặt dưới nâu đậm.
Biệt chu. Chùm tụ tán cái như ggié, dài 10 - 15 cm; hoa cái nhỏ, 2 lá đài, noãn
sào không lông, nuốm che 3, , to 5
mm, hơi hẹp; nhân có ở lưng 4 hàng u lồi.
Phân
bố: FanSiPan, Hoàng Liên Sơn.
29. Sung Sa Pa: Ficus
chapaensis Gagnep ; Họ : Moraceae
Mô tả:
Tiểu mộc cao 4 m, gỗ đỏ, cứng ; cành có lông mịn.
Lá có phiến hơi nhám, thon, nhọn hai đầu, dài 9 – 11 cm, rộng 3 – 4 cm, mặt
trên nâu đen, mặt dưới nâu, gân từ đáy 3, chạy đến 1/2 phiến, gân phụ 5 – 6 cặp ;
cuống 2 – 2,5 cm, lá bẹ thành chuỳ, cao 5 mm. Sung 1 – 3, không cọng, tròn, to
1 cm, đầu hơi nhọn, đỏ lúc chín ; lá đài 5 – 6, tiểu nhuỵ 2 – 3 ;
noãn sào có cọng 0,8 mm.
Phân
bố: Sa Pa.
30.
Kim tuyến
sa pa : Anoectochilus chapAensis Gagnep.
1931 ; Họ : Orchidaceae
Mô tả:
Lan mọc trên đất, cao 12 – 30 cm, có thân dễ bò trên mặt
đất, thân non có lông ngắn. Lá hình trái xoan hay hình trứng, gốc lá gần hình
tim ; phiến lá dài 2,5 – 3 cm, rộng 1,5 – 2 cm, mặt trên màu đỏ nhạt với
các gân màu hồng ; mậưt dưới màu xanh tái ; cuống lá daìi 1 – 2 cm,
rộng ra thành bẹ ở phía gốc. Cụm hoa dài 5 – 6 cm, mang 4 – 7 hoa màu xanh tái.
Cánh môi dài 10 – 11 mm, khía răng ở hai bên với đỉnh loe rộng và xé thành 2
thuỳ hình trứng ngược cụt đầu. Bầu dài 13 mm, có lông ngắn.
Đặc
tính sinh học: Mùa ra hoa tháng 10 – 12. Tái sinh
bănngf thân rễ.
Đặc
điểm nơi sống và sinh thái: Đất liền / rừng (đất
liền). Nước ngọt / Ven các vực nước (nước ngọt).
Mọc
dải rác trong rừng vùng núi đá, nơi ấm ven khe suối, ở độ cao 1200 – 1500m. Cây
ưa bóng, kị ánh sáng trực tiếp.
Phân
bố: Vùng Tây bắc: Sa Pa.

31. Thượng Duyên Sa Pa : Epigoneium
chapaense Gagnep ; Họ: Orchidaceae
Mô tả:
Căn hành bò, mang giả hành dựa vào nhau, vàng và nâu, nhỏ, cao 7-10cm.
Lá 1, phiến nhỏ, dày, bầu dục, đến 15 x 10 m m, láng mặt trên, nâu mặt dưới.
Phát hoa 1 hoa, hoa không thơm, to 1,5cm, màu nâu đậm, cánh hoa cạnh rất hẹp,
môi có thuỳ giữa rộng 11mm, đầu hơi lõm, thuỳ cạnh tròn, nhỏ, đáy thượng thiệt
có hai cục chai.
Phân
bố: Sa Pa, Tam Đảo, Công
tum.
31.
Nhãn diệp sa pa : Liparis
chapaensis Gagnep. ; Họ: Orchidaceae
Mô
tả: Phong lan có giả hành nối đuôi nhau, hơi dài hơn cao,
mang 1 hoặc 2 lá dầy, dài, to, 4 – 6 x 1 cm; cuống ngắn. Chùm đứng thưa ở chót
giả hành, dài hơn lá; lá hoa 6 – 8 mm, cọng và noãn sào dài 1 cm; hoa màu đỏ da
người; lá đài giữa cao 5 mm, rộng hơn cánh hoa cạnh; môi tam giác; cột cao 3
mm, có hai cạnh.
Phân
bố: Sa Pa, Hà Nam Ninh, Tam Đảo, Lâm Đồng.
33. Chu thư Sa Pa: Peristylus
chapaensis (Gagnep.) Seident; Họ: Orchidaceae
Mô
tả: Địa lan nhỏ, cao 7-10cm. Lá 2 ở gốc, nhỏ, thon hẹp,
mỏng, dài 2-3cm; lá trên từ từ nhỏ như lá hoa. Chùm thưa ở chóp thân; hoa nhỏ,
trắng, có lá đài cùng cỡ với cánh hoa, dài 4mm; môi không thuỳ, dài 3,5mm, móng
như túi, dài 2mm; cột (trục hợp nhuỵ)
cao 1mm.
Phân
bố: Sa Pa.
34.
Lan Hài Sa Pa : Tainia chapaensis
Gagnep. ; Họ: Orchidaceae
Mô
tả: Lan có căn hành cộng trụ dài 7 – 10 cm, mang rễ to,
thưa. Lá có phiến dầy, to, dài 20 cm, rộng 5 cm, chót nhọn; cuống dài 2 – 3 cm.
Phát hoa cao hơn lá, ít hoa; hoa cao 2 cm; lá đài hẹp, cao 16 mm; cánh hoa như
lá đài; môi dài 6 mm.
Phân
bố: Sa Pa.
35.
Móng ngựa cổ sa pa : Archangiopteris
subintegra Hayata; Họ: Ophioglossaceae
Mô tả :
Cỏ sống lâu năm. Thân ngầm dài 9 cm, đường kính 4 cm. Lá kép
lông chim một lần, lẻ, dài khoảng 70 cm. Lá chét mọc cách, hình thuôn, dài 20 –
25 cm, rộng 3 – 5 cm, mép nguyên hay có răng nhỏ, đầu nhọn, gốc tù, có nhiều
gân bậc 2 đơn hay chẻ hai đều. ổ túi bào tử nằm ở mặt dưới lá, chạy dọc theo
phần giữa của gân bậc hai và dài khoảng 1 cm. bào tử hình cầu, màu vàng nhạt,
có quai nhỏ.
Đặc điểm nơi sống và sinh
thái: Mọc rải rác dưới tán rừng rậm nhiệt đới
thường xanh mưa mù ẩm, ở núi trung bình ( rừng mây mù hay rừng rêu ), trên đất
ẩm, nhiều mùn và có ít ánh sáng.
Sa Pa
(Lào Cai ).
Giá
trị: Nguồn gen hiếm
Tình trạng: Loài
hiếm (R). Số lượng cá thể ít, lại bị đe doạ tuyệt chủng do phá hhuỷ môi trường
sống.
36.
Vân sam hoàng liên sơn : Abies delavayi Franch.
var. Nukiangensis ; Họ: Pinaceae
Mô
tả: Cây gỗ to, cao đến hơn 30 m. Cành nhỏ, nhẵn hay có lông,
màu vàng nâu với vết rụng của lá ít lồi. Chồi hình trứng – bầu dục, dài khoảng
8 mm, được lá bao bọc hoàn toàn. Lá mọc xoắn ốc, dày đặc, hình dải, dài 1,2 –
4,3 cm, rộng 0,15 – 0,3 cm, thẳng, chẻ đôi nông ở đầu, mép hơi có răng cưa và
cuộn xuống dưới rõ rệt, ở mặt dưới có 2 dải lỗ khí màu mông mốc, mỗi dải có 8 –
12 hàng lỗ khí. Nón đực ở bên, hình trụ, dài hơn 2 cm, treo, màu đo đỏ. Nón cái
từ hình trứng đến hình trụ ngắn, khi trưởng thannhf dài 6 – 10 cm, đường kính 3
– 5 cm, tròn hay hơi cụt ở đầu, mang rất nhiều vảy. Vảy hình tam giác ngược hay
hình quạt, tròn ở đầu; lá bắc ngắn hơn vảy, chẻ đôi ở đầu với một mũi nhọn ngắn
ở giữa. hạt hai ở mỗi vảy, màu nâu, dài 0,5 – 1 cm; mang một cánh ở đầu, dài
1,2 – 1,6 cm, rộng nhất và hơi cụt ở đầu.
Đặc
tính sinh học: Nón xuất hiện tháng 4 – 5, hạt chín
vào tháng 12.
Đặc
điểm nơi sống và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng
rậm nhiệt đới thường xanh mưa mù ẩm trên sườn núi, ở độ cao khoảng 2200 – 2600
m (rừng mây mù hay rừng rêu) cùng với Thiết sam (Tsuga dumosa) và nhiều loài
cây lá rộng khác.
Phân
bố: Vùng Tây bắc: Hoàng Liên Sơn (Lào Cai)
Thế
giới: ấn Độ; Mianma; Trung Quốc
Giá
trị: Nguồn gen hiếm và độc đáo, gỗ mềm dung đóng đò dung
thông thường.
Biện
pháp bảo vệ: Là đối tượng bảo vệ quan trọng trong khu rừng cấm trên
núi Hoàng Liên Sơn

37. Quần lân Sa PaL : Lepisorus
chapaensis C.Chr. et Tardieu ; Họ: Polypodiaceae
Mô tả :Dựa
suối hay phụ sinh; căn hành bò, hơi dẹp, rộng 6 - 7 mm. Lá cách nhau khoảng 2 -
4 cm, dài 50 - 70 cm, rộng 3,5 cm, mỏng, gân phụ tạo ổ có gân tù, bìa đứng.
Nang quần tròn, rộng đến 3 mm, gắn đến 10 - 13 cm cách đáy phiến.
Phân
bố : Cao Lạng, Sa Pa.
38. Tân bức dực Sa Pa : Neocheiropteris
chapaensis Tu ; Họ: Polypodiaceae
Mô tả :Căn
hành bò dài, vảy hẹp, nhọn, rìa, nâu đen. Phiến hẹp dài, nhọn, to 10 - 35 x 0,4
- 1,6 cm, dai dai, mặt trên không lông, mặt dưới có lông, gân hình mạng, khó
nhận. Nang quần tròn hay bầu dục, 2 hàng gần gân giữa; trắc ty hình lọng; bào
tử hình thận, vàng.
Phân
bố: Sa Pa.
39.
Anh thảo sa pa (Hoa báo xuân sa pa) ; Primula
chapaensis Gagnep. 1929
Họ:
Primunaceae
Mô
tả :Cỏ
sống lâu năm, thân rễ có đường kính khoảng 2 cm, phủ đầy lông màu hung, mang
nhiều sẹo lá và cụm hoa. Lá rất ít, thường chỉ 2 ở gốc ; phiến có hình
tim, dài 10 – 28 cm, rộng 8 – 20 cm, nhọn ở đầu, nhẵn ở mặt trên, nhẵn hay có
vảy mịn ở mặt dưới, có răng nhỏ và đều đặn ở mép, cuống lá dài từ 15 – 26 cm.
Cụm hoa là chùm ngắn, mang 8 – 30 hoa xếp ít nhiều hình tán, có cuống dài 20 –
30 cm, phủ đầy lông màu hung ở đầu và gốc. Cuống hoâ dài từ 1,5 – 2 cm. Đài
hình chuông, dài 6 – 10 mm, đônngf trưởng, dài đến 14 mm ở quả, tận cùng bằng 5
thuỳ dài 1 – 2 mm. Tràng màu hồng, gồm ống dài từ 10 – 12 mm và tận cùng là 5
thuỳ hình trứng ngược dài 4 – 5 mm, khía đôi. Bao phấn đính dưới họng tràng.
Đặc
tính sinh học : Mùa hoa tháng 1 – 3,
mùa quả chín tháng 6.
Đặc
điểm nơi sống và sinh thái:Cây chịu bòng ưa ẩm,
mọc ở trên sườn núi đá vôi, dưới tán rừng thưa thường xanh, ở độ cao khoảng từ
1500 – 1600 m.
Phân
bố:Sa Pa (Lào Cai)
Giá
trị :Nguồn gen hiếm. Cây và hoa đẹp, có thể nghiên cứu để
trồng làm cảnh.
Biện
pháp bảo vệ:Là đối tượng của khu rừng bảo vệ
Sa Pa và núi Hoàng Liên Sơn. ngoài ra cần thử trồng làm cây cảnh.
40. Lý mạc Sa Pa: Lysimachia
chapaensis Mere;Họ: Primulaceae
Mô
tả: Cỏ đa niên; thân nằm rồi đứng, dài 20 - 60 cm, tròn,
không lông. Phiến lá xoan, to 4 - 8 x 3 - 5 cm, mỏng, không lông, chót nhọn,
đáy tà, từ từ hẹp trên cuống, gân phụ 4 - 6 cặp; cuônngs 2 - 2,5 cm. Hoa ở nách
lá chót và chùm ở ngọn; cọng dài 4 - 5cm; đài 4 mm, thuỳ nhọn; vàng vàng, rộng
1,5 cm; tiểu nhuỵ 5; bầu noãn đính phôi trung tâm, vòi nhuỵ cao 7 mm.
Phân
bố: Sa Pa
41. Phong quỳ Sa Pa :Anemone
chapeensis Gagnep ; Họ : Ranunculaceae
Mô
tả: Địa thực vật; thân 2 - 4 cm mang lá chụm ở đất. Lá có
cuống dài 10 - 15 cm, mềm, có lông rải rác; phiến hình tim có 3 thuỳ, không
lông, bìa có răng tròn. tTrục mang hoa cao hơn 20 cm; lá hoa 6 - 7, dài 2 - 3,5
cm; lá đài 5, đầu tà hay lõm, cao 2 - 4 cm; tiểu nhuỵ nhiều; tâm bì không lông,
không vòi nhuỵ. Bế quả không cọng, không lông, dẹp dẹp, dài 4 - 5 mm.
Phân
bố: Rừng, 1.500 m; Sa Pa.
42.
Hoàng liên chân gà : Coptis quinquesecta W.
T. Wang ;Họ : Ranunculaceae
Mô
tả : Cây thảo sống nhiều năm. Thân rễ màu nâu, phân nhánh,
những đoạn thân rễ quá già có thể rỗng giữa. Lá có cuống dài 10 – 35 cm, mọc
tập trung 3 – 66 cái ở gốc. Phiến lá mỏng dai, gồm 5 thuỳ gần như hình chân
vịt, thuỳ giữa lớn hơn các thuỳ bên, xẻ thuỳ tứ cấp hình lông chim, mép khía
răng không đều. Cụm hoa gồm 2 – 3 cái, mọc tập trung trên một cuống chung dài
tới 30 cm. Hoa nhỏ màu vàng xanh. Lá bắc nhỏ, dạng lá. Lá đài 5 hình mác rộng,
đầu nhọn dần, cánh hoa nhỏ hơn đầi, hình thìa, có tuyến. Nhị nhiều. Bầu nhiều
ô, quả hạch, có cuống. Hạt nhiều, nhỏ, màu nâu đen.
Mùa
hoa tháng 9 – 10. Mọc chồi (từ thân rễ) vào mùa xuân, ra hoa ít. Chưa rõ về khả
năng trồng bằng hạt. Có thể tách các nhánh con từ thân rễ làm chồi mầm để
trồng.
Nơi sống và sinh thái:Mọc
dưới tán rừng kín thường xanh, ẩm, độ cao trên 1600m (núi Fan Si Pan). Cây
thường mọc trên thảm mục, trong hốc đá có nhiều rêu và nhiều mùn, ưa bóng, ưa
ẩm, khí hậu mát quanh năm (thuộc vùng cao). Cây thường mọc thành những đám nhỏ
dưới tán rừng.
Phân
bố:Việt Nam: Lào Cai (Sa Pa: núi Fan Xi Pang)
Thế
giới : Trung Quốc (Vân Nam).
Giá
trị: Nguồn gen đặc biệt quý hiếm. Theo y học cổ truyền, thân rễ là vị thuốc quý, dùng làm thuốc chữa đau mắt đỏ,
ỉa chảy, kiết lị…Trong thân rễ có chứa berberin
(hàm lượng cao).
Tình trạng: Đang
nguy cấp. Trữ lượng ít, thường xuyên bị nhân dân địa phương (ở Sa Pa) tìm kiếm
để khai thác. Khi khai thác, người ta thường nhổ cả khóm, phơi khô, bó thánh
từng nhóm nhỏ cả thân rễ và lá để bán. Mức độ đe doạ bậc E.
Biện pháp bảo vệ: Khảo sát lại vùng núi Fan Si Pan xác định nơi còn sót
lại, khoang vùng bảo vệ nơi có Hoàng liên chân gà. Cấm tuyệt đối việc tìm kiếm
và khai thác lại.
Trồng giữ giống tại các trại thuốc Sa Pa và Bắc Hà (Lào
Cai). Nghiên cứu các hình thức nhân và phát triển giống cây trồng.
43. Hoàng liên Trung Quốc : Coptis chinensis Franch ;Họ: Ranunculaceae
Mô tả: Cây
thảo sống nhiều năm. Thân rễ màu vàng, thường phân nhánh. Lá có cuống, dài 10 –
25 cm, mọc tập trung ở gốc. Phiến lá mỏng, dai, thành 3 thuỳ chính, mép khía
răng không đều; thuỳ giữa gần giống hình tam giác cân, xẻ thuỳ thứ cấp hình
lông chim, 2 thuỳ bên giống nhau, chia thành 2 thuỳ sâu không đều, có cuống
ngắn hơn thuỳ giữa. Cụm hoa gồm 3 – 5 cái, mọc tụ tán trên một cuống chung, dài
tới 25 cm. Hoa nhỏ, màu vàng. Lá bắc nhỏ, chia thuỳ sâu hình lông chim. Lá đài
5, hình trứng hẹp. 5 cánh hoa thuôn dài, ở giữa có nhánh mật. Nhị nhiều. Bầu
nhỏ, 6 – 9 ô, quả hạch, dài 6 – 8 mm, có cuống. Hạt 6 – 12, nhỏ, màu nâu đen.
Mùa hoa tháng 10 – 12, mùa quả tháng 12 – 4. Hàng năm,
vào mùa xuân tái sinh chồi bằng thân rễ. Ra hoa ít, không đều ở các cá thể.
Trồng được bằng chồi mầm (tách các nhánh con từ thân rễ). Không có khả năng
gieo trồng bằng hạt.
Nơi sống và sinh thái: Mọc trong rừng thường xanh, ẩm, độ cao 1300 – 1600 m.
Cây thường mọc trên thảm mục, trên đá có rêu và nhiều mùn. Cây ưa bóng, ưa ẩm,
khí hậu mát quanh năm (thuộc vùng núi cao). Cây mọc thành từng đám nhỏ rải rác
dưới tán rừng.
Phân bố: Việt
Nam: Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Quản Bạ).
Thế giới : trung Quốc (Tứ Xuyên, Quí Châu, Hồ Nam,
Hồ Bắc, Triết Giang và Nam Thẩm Dương).
Giá trị : Nguồn gen quý, hiếm và độc đáo. Thân rễ có chứa một hàm lượng cao
(khoảng 7 – 8 %) Berberin – alcaloid, được dùng làm thuốc chữa các bệnh đường tiêu
hoá. Theo y học cổ truyền Hoàng liên Trung Quốc là vị thuốc quí. Thân rễ được
dùng để chữa đau mắt đỏ, ỉa chảy, kiết lị, mụn nhọt, và có tác dụng thanh
nhiệt.
Tình trạng : Đang nguy cấp. Do số lượng cá thể và trữ lượng rất ít.
Thường xuyên bị tìm kiếm và khai thác, nhổ cả cây để lấy thân rễ, kể cả cây còn
nhỏ (nhất là khu vực Vườn Quốc gia Hoàng Liên ở Sa Pa). Mức độ đe doạ: Bậc E
Biện pháp bảo vệ: Khảo sát lại 2 điểm phân trên. Xác định nơi còn sót lại,
khoanh vùng bảo vệ cả khu hệ sinh thái. Cấm tuyệt đối việc tìm kiếm và khai
thác lại.
Lấy một số cá thể (cây con) trồng giữ giống tại các trại
thuốc Sa Pa (Lao Cai) và Phó Bảng (Hà Giang). Nghiên cứu các hình thức nhân
giống trồng ở Sa Pa và Phó Bảng.

44. Kim cang Sa Pa : Smilax chapaensis Gagnep ; Họ: Smilacaceae
Mô tả : Dây keo, cành hình trụ, cứng, không
gai. Phiến lá hình mác, dài 10-18cm, rộng 2,5-6,5 cm, có 3 gân gốc. Cuống lá
dài 2-4cm, phần bẹ dài 1-2cm, có cánh mỏng rộng 2-3mm. Tua cuốn 0,2-4cm. Cụm
hoa tán đơn độc. Hoa đơn tính khác gốc. Tán hoa đực có 7-10 hoa, cuống sán dài
1,5-3cm. Hoa đực 3 mảnh bao hoa, vòng ngoài dài 7-8mm, rộng 2mm, 3 mảnh vòng
trong dài 7-8mm, rộng 1mm. Nhị dài hơn bao hoa. Hoa cái chưa thấy. Quả mọng,
hình cầu, đường kính 0,9-1,2cm.
Mùa hoa nở và quả chín chưa biến rõ.
Tái sinh bằng hạt và thân rễ.
Phân bố và sinh thái: Mọc ven rừng rậm nhiệt đới thường xanh
mưa mùa ẩm, trên sườn núi, ở độ cao khoảng từ 2.000m
Phân bố: Việt Nam: Núi Phan xi păng
Trung Quốc: Vân Nam, Quảng Tây
Giá trị : Nguồn gen quý, hiếm.
Biện pháp bảo vệ :
Bảo vệ loài trong tự nhiên, không chặt phá. Đưa về trồng để giữ nguồn gen.
Điều tra thêm nơi phân bố và tình trạng.
45.
Tứ thư Sa Pa : Tetrastigma chapaense
Merr ; Họ: Vitaceae
Mô tả: Dây leo to; cành không
lông. Lá phụ 3, to, lá phụ chót thon, dài đến 25cm, nâu lúc khô, bìa có răng
thưa nằm, gân phụ 10-12 cặp, cuống phụ 1,5cm; cuống chung 10cm. Phát hoa thưa,
dài bằng cuống; lá đài 4; tiểu nhuỵ
4; noãn sào không lông; vòi nhuỵ 4 nuốm.
Phân
bố: Rừng thưa cao độ vào khoảng 1.500m: Sa Pa