Chủ rừng được cho thuê
môi trường rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
theo giá thỏa thuận nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm
của bên thuê môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng; thời
gian thuê là 30 năm, định kỳ 5 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng.
Việc sản xuất lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ, rừng sản xuất được quy định tỷ lệ
diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp phù hợp
với thực tiễn của từng loại rừng.
Bãi bỏ 44 thủ tục hành
chính về bảo vệ và phát triển rừng
Quy định về trình tự,
thủ tục đóng, mở cửa rừng tự nhiên gồm nội dung cơ bản của đề án đóng hoặc mở
cửa rừng tự nhiên; trình tự đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên của Thủ tướng Chính
phủ và Chủ tịch UBND cấp tỉnh; công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên.
Trình tự, thủ tục giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi
rừng được thực hiện thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đây là
điểm thay đổi căn bản so với quy định hiện hành, đã giảm các quy định về thủ
tục hành chính trong lĩnh vực này, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khi thực hiện các hoạt động này
Nghị định cũng có quy
định mới về trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác theo thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, HĐND cấp tỉnh.
So với quy định về thủ
tục hành chính hiện hành thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 156/2018/NĐ-CP
thì Nghị định đã bãi bỏ 44 thủ tục hành chính, trong đó 13 thủ tục hành chính
cấp trung ương; 22 thủ tục hành chính cấp tỉnh; 7 thủ tục hành chính cấp huyện;
2 cấp xã.
Thay thế 4 thủ tục
hành chính, gồm 2 thủ tục hành chính cấp trung ương, 2 thủ tục hành chính cấp
tỉnh
Ban hành mới 8 thủ tục
hành chính (4 thủ tục hành chính cấp trung ương, 4 thủ tục hành chính cấp
tỉnh); 3 thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đồng thời đơn giản về
thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ 28,5 ngày làm việc xuống còn 15 ngày
làm việc đối với 2 thủ tục hành chính về miễn, giảm tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng.
Bổ sung một số dịch vụ
môi trường rừng mới
Điểm đáng chú ý nữa
của Nghị định 156/2018/NĐ-CP là quy định cụ thể một số loại dịch vụ môi trường
rừng mới như cơ sở sản xuất thủy điện; cơ sở sản xuất công nghiệp; cơ sở nuôi
trồng thủy sản; hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn.
Trong đó, đối với tổ
chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn
giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thí điểm đến hết năm
2020, tổng kết, trình Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, hình thức chi trả,
mức chi trả, quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các
bon của rừng.
Theo đó, mức chi trả
dịch vụ môi trường rừng được quy định cụ thể, đối với cơ sở sản xuất thủy điện
là 36 đồng/kwh điện thương phẩm; cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch là 52
đồng/m3 nước thương phẩm; cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng
nước từ nguồn nước là 50 đồng/m3; tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tối thiểu bằng 1 % trên tổng doanh thu
thực hiện trong kỳ; doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc doanh nghiệp liên kết
với các hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản tối thiểu bằng 1% tổng doanh
thu thực hiện trong kỳ.
Khi giá bán lẻ điện,
nước bình quân chung biến động tăng hoặc giảm 20%, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Chính phủ quyết định điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường
rừng tương ứng.
Đồng thời Nghị định
này cụ thể hóa các quy định về quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng,
không phải tra cứu nhiều văn bản quy phạm pháp luật như hiện hành.
Cụ thể hóa chính sách
đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
Về Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng, cụ thể hóa quy định của Luật Lâm nghiệp, Nghị định khẳng định, Quỹ
là “tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập”.
Do vậy, Nghị định quy
định rõ nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam,
cấp tỉnh; cơ cấu tổ chức của Quỹ các cấp; mối quan hệ giữa Quỹ trung ương và
Quỹ cấp tỉnh.
Quy định cụ thể về
nguồn tài chính của Quỹ; việc quản lý, sử dụng tài chính của Quỹ; bổ sung quy
định về quản lý chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ;
Về các chính sách đầu
tư về bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định đã cụ thể hóa về chính sách đầu tư
như bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; bảo vệ và cứu hộ thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
quản lý Nhà nước về lâm nghiệp;… Chính sách hỗ trợ đầu tư về chuyển giao công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững; phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh
doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị; … Chính sách ưu đãi đầu tư.
Quy định các chương
trình, dự án và hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm
sản được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư theo các chính sách
hiện hành được tiếp tục thực hiện cho đến khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành chính sách mới, gồm: Các chính sách quy định tại Nghị định
75/2015/NĐ-CP; Nghị định 168/2016/NĐ-CP; Nghị định 119/2016/NĐ-CP; Nghị định
55/2015/NĐ-CP; Nghị định 57/2018/NĐ-CP; Quyết định 24/2012/QĐ-TTg; Quyết định
07/2012/QĐ-TTg (trừ các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 3); Quyết định 38/2016/QĐ-TTg.
Nghị định
156/2018/NĐ-CP có hiệu lực cùng thời điểm Luật Lâm nghiệp có hiệu lực nhằm bảo
đảm quy định của Luật được thực hiện và áp dụng có hiệu quả trong cuộc sống.
TS. Nguyễn Quốc Trị
Tổng cục Trưởng Tổng cục Lâm nghiệp
Nguồn: Cổng thông tin Điện tử Chính phủ