23/08/2021
10 điểm mới về BHXH áp dụng từ 01/9/2021
Lượt xem: 336
Ngày 07/7/2021, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/9/2021.
Dưới đây là một số nội dung thay đổi đáng chú ý trong
chính sách BHXH áp dụng từ 01/9/2021 mà người lao động cần lưu ý:
Nội
dung
|
Quy
định cũ (Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH)
|
Quy
định mới (Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH)
|
1.
ĐIỀU CHỈNH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH BẮT BUỘC
|
Không
đề cập
|
Khoản
1 Điều 1:
Người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đồng thời là người giao
kết hợp đồng lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật
Bảo hiểm xã hội thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
NHƯ
VẬY:
QUY
ĐỊNH MỚI: Thêm đối tượng bắt buộc tham gia BHXH bao gồm người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã có hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên
|
2.
ĐIỀU CHỈNH MỨC HƯỞNG ỐM ĐAU KHI NGHỈ LẺ
THÁNG
|
Điểm
b Điều 6 : Mức
hưởng ốm đau khi nghỉ lẻ không trọn tháng tính như sau:
M
= T/24 * H * n
Trong
đó:
M:
Mức hưởng ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
T:
Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
H:
Tỷ lệ hưởng (%)
n:
Số ngày nghỉ
|
Theo
quy định mới thì mức hưởng vẫn tính theo công thức này nhưng giới hạn mức tối
đa lại.
Cụ
thể theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 06 tối đa cho thời gian lẻ
tháng bằng mức trợ cấp ốm đau 1 tháng.
|
3.
THAY ĐỔI VỀ TIỀN LƯƠNG TÍNH CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
|
Mức
hưởng tính trên lương tháng làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng NLĐ nghỉ ốm
đau.
|
Khoản
3 Điều 1: Lương tính hưởng chế độ ốm đau tính trên mức
lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Kể cả khi NLĐ tiếp tục
ốm thì mức hưởng tính trên lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc như trên.
|
4.
THÊM TRƯỜNG HỢP CHỒNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP 1
LẦN KHI VỢ SINH CON
|
Người
chồng chỉ được trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con nếu thuộc một trong 2 trường hợp
sau:
–
Chỉ có chồng tham gia BHXH thì chồng phải đóng đúng 6 tháng trong 12 tháng
trước khi vợ sinh.
–
Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng từ đủ 6 tháng trong 12
tháng trở lên tính đến thời điểm nhận con
|
Nếu
cả 2 vợ chồng cùng tham gia BHXH mà vợ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai
sản thì chồng phải đóng BHXH đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi vợ sinh con.
=>
Bổ sung thêm trường hợp cả 2 vợ chồng cùng tham gia nhưng vợ không đủ điều
kiện hưởng thai sản thì người chồng đóng BHXH đủ 06 tháng trong 12 tháng
trước khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp 01 lần khi sinh con.
Mức
trợ cấp 01 lần = 2 tháng lương cơ sở/con
|
5.
QUY ĐỊNH THÊM VỀ THỜI GIAN NGHỈ THAI SẢN
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NAM KHI VỢ SINH CON
|
Không
nêu NLĐ nam được nghỉ nhiều lần trong thời gian vợ sinh con.
|
Nếu
nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ của lần cuối phải trong 30 ngày từ
ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ không quá thời gian quy định.
=>
Thay vì phải nghỉ liên tục 5-7 ngày theo quy định thì có thể nghỉ thành nhiều
lần, vẫn tính cộng dồn.
|
6.
THAY ĐỔI MỨC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHI SINH
ĐÔI
|
Khoản
3 Điều 10: NLĐ mang thai đôi trở lên mà khi sinh có con bị
chết hoặc chết lưu thì chỉ hưởng thai sản đối với con còn sống nhưng thời
gian nghỉ vẫn tính theo số con được sinh ra.
|
Khoản
6 Điều 1: Nếu NLĐ mang thai đôi trở lên mà khi sinh
có con bị chết hoặc chết lưu thì thời gian hưởng trợ cấp
khi sinh con và trợ cấp một lần được tính theo số con được sinh ra, bao gồm
con đã chết hoặc chết lưu.
=>
Chế độ thai sản cho người mang thai lưu được tính theo số lượng con, bất kể
còn sống hay đã chết.
|
7.
QUY ĐỊNH MỚI VỀ NGHỈ PHÉP NĂM TRÙNG VỚI
THỜI GIAN NGHỈ THAI SẢN
|
Không
nêu
|
Khoản
7 Điều 1: NLĐ đang trong thời gian nghỉ khi
khám
thai, sẩy thai, nạo hút thai, thai lưu hoặc phá thai
bệnh
lý, nghỉ khi vợ sinh con hay thực hiện biện pháp
tránh
thai mà trùng với nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng,
nghỉ
không lương thì sẽ không được tính hưởng chế độ
thai
sản.
=>
Tức là nghỉ hưởng thai sản với các trường hợp trên
thì
không được trùng với phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không lương.
|
8.
QUY ĐỊNH RÕ HƠN VỀ NGÀY LÀM VIỆC TRỞ LẠI
TRONG CHẾ ĐỘ DƯỠNG SỨC SAU SINH
|
Không
nêu cụ thể về việc xác định khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc trở lại
|
Khoản
8 Điều 1: 30 ngày đầu làm việc trở lại được xác
định
từ ngày hết hạn hưởng chế độ thai sản mà NLĐ
chưa
phục hồi.
=>
NLĐ đi làm lại sớm hơn thời gian được nghỉ thai sản
và
NLĐ nghỉ hẳn sau khi nghỉ thai sản sẽ không được
hưởng
chế độ này.
|
9.
BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN HƯỞNG LƯƠNG HƯU VỚI BỘ
ĐỘI BỊ TƯỚC QUÂN TỊCH
|
Không
nêu
|
Khoản
13 Điều 1: Trường hợp bộ đội, công an bị tước quân
tịch, danh hiệu công an nhân dân sẽ hưởng chế độ hưu
trí nếu đáp ứng đủ điều kiện dành cho NLĐ bình thường.
=>
Bộ đội, công an bị tước quân tịch, danh hiệu thì xem như
NLĐ bình thường, làm việc bình thường và hưởng hưu
trí như NLĐ bình thường, không được giảm 05 năm so
với tuổi quy định.
|
10.
BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TRỢ
CẤP TUẤT
|
|
QUY
ĐỊNH MỚI BỔ SUNG:
–
Thêm quy định liên quan đến việc xét tuổi của thân
nhân
NLĐ hưởng chế độ tuất hàng tháng.
Thời
điểm xem xét được xác định là kết thúc ngày cuối của tháng NLĐ chết.
Nếu
không có hồ sơ ngày tháng sinh thì lấy ngày 1 tháng 1 của năm sinh để làm cơ
sở giải quyết chế độ tử tuất.
–
Thân nhân NLĐ đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất
hàng
tháng mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương
cơ
sở thì vẫn được hưởng trợ cấp theo quy định.
–
NLĐ đang tham gia hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH
đồng
thời là người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh
nghề nghiệp hằng tháng khi chết thì thân nhân
được
chọn giải quyết chế độ tử tuất với mức hưởng cao hơn của một trong hai đối
tượng trên.
|
Minh Tuyết – Trung tâm Cứu hộ